Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Da

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này viết về da của sinh vật nói chung. Đối với da người, xemDa người.

Cấu tạo da người
Da của voi

Da là lớp mô bên ngoài, thường mềm và đàn hồi bao phủ cơ thể củađộng vật có xương sống. Da có ba chức năng chính: bảo vệ, điều tiết và cảm giác.[1]

Các lớp phủ động vật khác, chẳng hạn nhưbộ xương ngoài củađộng vật chân đốt, có nguồn gốc phát triển, cấu trúc và thành phần hóa học khác nhau. Ởđộng vật có vú, da là một cơ quan củahệ bì được tạo thành từ nhiều lớpngoại bì và bảo vệ các,xương,dây chằng và các cơ quannội tạng bên dưới. Da củađộng vật lưỡng cư,bò sátchim có bản chất khác nhau.[2] Da (bao gồm cả mô da và mô dưới da) đóng những vai trò quan trọng trong việc hình thành, cấu trúc và chức năng của bộ phận xương ngoài như sừng của các loài bò (ví dụ: gia súc) và tê giác, gạc hươu, sừng hươu cao cổ và vảy củaTatu chín đai.[3]

Tất cả các loài động vật có vú đều có một ít lông trên da, ngay cả những loàiđộng vật có vú ở biển nhưcá voicá heo. Da tiếp xúc với môi trường và là hàng phòng thủ đầu tiên khỏi các yếu tố bên ngoài. Ví dụ, da đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại cácmầm bệnh[4] và sự mất nước.[5] Các chức năng khác của nó làcách nhiệt, điều hoànhiệt độ, nhận diện cảm giác và liên quan mật thiết đến sản xuấtvitamin D. Da bị tổn thương nghiêm trọng có thể lành lại bằng cách hình thànhmô sẹo. Các mô này đôi khi bị biến màu và mấtsắc tố. Độ dày của da cũng thay đổi theo từng vị trí trên cơ thể. Ví dụ ở người, vùng da nằm dưới mắt và xung quanh mí mắt là vùng da mỏng nhất trên cơ thể với độ dày 0,5 mm và là một trong những vùng da đầu tiên xuất hiện các dấu hiệu lão hóa như vết chân chim và nếp nhăn. Da lòng bàn tay và lòng bàn chân là vùng da dày nhất trên cơ thể, dày 4 mm. Tốc độ và chất lượng chữa lành vết thương trên da được thúc đẩy bởi sự tiếp nhậnestrogen.[6][7][8]

Cấu trúc da ở người và các loài động vật có vú

[sửa |sửa mã nguồn]

Da của động vật có vú bao gồm hai lớp chính:

  • lớpbiểu bì, cung cấp khả năng chống thấm và đóng vai trò như một rào cản chống nhiễm trùng
  • lớphạ bì, đóng vai trò là vị trí cho cácphần phụ của da

Lớp biểu bì

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Thượng bì

Tầng sừng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tầng sừng gồm có các tế bào đã chết, xếp sít nhau, rất dễ bong ra.

Tầng tế bào sống

[sửa |sửa mã nguồn]

Tầng tế bào sống gồm các tế bào có khả năng phân chia tạo thành tế bào mới, chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da, một số tế bào sống phân hóa thành tế bào sinh lông và tế bào sinh móng

Lớp bì

[sửa |sửa mã nguồn]
Da người

Lớp bì được cấu tạo từ các sợi mô liên kết bền chặt, gồm các thụ quan,tuyến nhờn, tuyến mồ hôi, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu, dây thần kinh.

Tuyến nhờn

[sửa |sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ của tuyến nhờn là tiết chất nhờn, tạo thành một lớp chất nhờn bao phủ bề mặt da, giúp da mềm mịn, không bị thấm nước và hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ môi trường bên ngoài

Tuyến mồ hôi

[sửa |sửa mã nguồn]

Dạng chùm dưới da (nhiều nhất ở bàn tay, bàn chân, nách, bẹn, trán) có từ 2 đến 3 triệu tuyến. Nhiệm vụ là tiết mồ hôi (là các chất thải bã được lọc từ máu ra), giúp điều hòa thân nhiệt cơ thể, làm nhiệt độ cơ thể giảm xuống nhiệt độ bình thường khi quá nóng.Muối lysozym có tính kháng khuẩn cao.Có hai loại tuyến mồ hôi là tuyến mồ hôi toàn vẹn và tuyến mồ hôi bán hủy. Các yếu tố kích thích sự bài tiết mồ hôi như nhiệt độ, tâm lý, vị giác.

Lông và các phụ quan liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]

Lông gồm có:chân lông, bao lông, cơ co chân lông. Cơ co chân lông có nhiệm vụ co lại mỗi khi trời lạnh, làm cho lông dựng đứng lên, che khít lỗ chân lông, không cho hơi ấm trong cơ thể bay ra không khí, như thế sẽ giữ ấm được cơ thể

Dây thần kinh

[sửa |sửa mã nguồn]

Giúp da nhận biết những kích thích từ môi trường từ đó thích ứng được với ngoại cảnh và tránh được nhiều yếu tố có hại.

Mạch máu

[sửa |sửa mã nguồn]

Giúp da trao đổi chất với cơ thể

Lớp mỡ dưới da

[sửa |sửa mã nguồn]

Mô mỡ

[sửa |sửa mã nguồn]

Bảo vệ da khỏi những tác động cơ học, giữ nhiệt, dự trữ năng lượng

Cấu trúc da ở cá, lưỡng cư, chim và bò sát

[sửa |sửa mã nguồn]

Chức năng

[sửa |sửa mã nguồn]

Da có nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể. Cụ thể, da tạo ra một lớp bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố ngoại vi nhưvi khuẩn,virus, hóa chất vàtia cực tím (UV). Bên cạnh đó, da giúp điều chỉnhnhiệt độ cơ thể thông qua việc tiếtmồ hôi và điều chỉnh lưu lượngmáu. Da cũng chứa nhiều đầudây thần kinh giúp chúng ta cảm nhận được nhiệt độ, đau, áp lực và rung động. Ngoài ra, da có khả năng bài tiết mồ hôi để loại bỏ chất thải cũng như hấp thụ một số hóa chất vàthuốc. Khi tiếp xúc với ánh sángmặt trời, da sản xuấtvitamin D, một yếu tố quan trọng cho sự hấp thụcanxi và phát triển xương. Tổng thể, da không chỉ là một lớp bảo vệ mà còn đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trìnhsinh lý của cơ thể.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^“Structure And Function Of The Skin | Wound Care Education”.CliniMed (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  2. ^Alibardi, Lorenzo (ngày 15 tháng 8 năm 2003). “Adaptation to the land: The skin of reptiles in comparison to that of amphibians and endotherm amniotes”.Journal of Experimental Zoology.298B (1): 12–41.doi:10.1002/jez.b.24.PMID 12949767.
  3. ^Nasoori, Alireza (tháng 8 năm 2020). “Formation, structure, and function of extra‐skeletal bones in mammals”.Biological Reviews.95 (4): 986–1019.doi:10.1111/brv.12597.PMID 32338826.S2CID 216556342.
  4. ^Proksch, Ehrhardt; Brandner, Johanna M.; Jensen, Jens-Michael (tháng 12 năm 2008). “The skin: an indispensable barrier”.Experimental Dermatology.17 (12): 1063–1072.doi:10.1111/j.1600-0625.2008.00786.x.PMID 19043850.S2CID 31353914.
  5. ^Madison, Kathi C. (tháng 8 năm 2003).“Barrier Function of the Skin: 'La Raison d'Être' of the Epidermis”.Journal of Investigative Dermatology.121 (2): 231–241.doi:10.1046/j.1523-1747.2003.12359.x.PMID 12880413.
  6. ^Thornton, M. J. (tháng 12 năm 2002).“The biological actions of estrogens on skin: Estrogens and skin”.Experimental Dermatology.11 (6): 487–502.doi:10.1034/j.1600-0625.2002.110601.x.PMID 12473056.
  7. ^Ashcroft, Gillian S.; Greenwell-Wild, Teresa; Horan, Michael A.; Wahl, Sharon M.; Ferguson, Mark W.J. (tháng 10 năm 1999).“Topical Estrogen Accelerates Cutaneous Wound Healing in Aged Humans Associated with an Altered Inflammatory Response”.The American Journal of Pathology.155 (4): 1137–1146.doi:10.1016/S0002-9440(10)65217-0.PMC 1867002.PMID 10514397.
  8. ^Desiree May Oh, MD, Tania J. Phillips, MD (2006).“Sex Hormones and Wound Healing”.Wounds.Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềDa.
Hình tượng sơ khaiBài viết chủ đề cơ bản này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Các hệcơ quan trongcơ thể heo
Vận
động
Bộ xương
Khối xương sọ
Khối xương mặt
Xương thân mình
Xương chi trên
Xương chi dưới
Hệ
Cơ đầu mặt cổ
Cơ thân mình
Cơ tứ chi

Tuần
hoàn
Tim
Mạch máu
Động mạch
Tĩnh mạch
 
Mao mạch
 
Máu
Vòng tuần hoàn
Miễn
dịch
Bạch cầu
Cơ chế
Bạch
huyết
Phân hệ
Đường dẫn bạch huyết

hấp
Đường dẫn khí
Phổi
Hô hấp
Tiêu
hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
Bài
tiết
Hệ tiết niệu
Hệ bài tiết mồ hôi
Hệ bài tiếtCarbon dioxide (CO2)
Vỏ
bọc
Da
Cấu trúc đi kèm
Thần
kinh
Thần kinh trung ương
Thần kinh ngoại biên
Phân loại
Giác
quan
Nội
tiết
Nội tiết não
Nội tiết ngực
Nội tiết bụng
Sinh
dục
Cơ quan sinh dục nam
Cơ quan sinh dục nữ
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Da&oldid=72225026
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp