Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Yabuki Nako

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là mộttên người Nhật; trongtiếng Nhật họ và tên được viết theothứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ làYabuki.
Yabuki Nako
Yabuki Nako vào tháng 12 năm 2023
Sinh18 tháng 6, 2001(23 tuổi)
Fukuoka,Fukuoka, Nhật Bản
Tên khác
  • Na Bukhee
  • Natalie Yabuki
Nghề nghiệp
Chiều cao150 cm (4 ft 11 in)
Cân nặng40 kg (88 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2013 (2013)–nay
Công ty quản lý
Tên tiếng Nhật
Kanji矢吹奈子
Hiraganaやぶき なこ
Chuyển tự
HepburnNako Yabuki
Tên tiếng Hàn
Hangul
나북희 (Na Bukhee)
Hanja
羅北熙 (La Bắc Hy)

Yabuki Nako (矢吹奈子 (Thỉ Xuy Nại Tử), Yabuki Nako?) sinh ngày 18 tháng 6 năm 2001 tạiTokyo,Nhật Bản, là thành viên củanhóm nhạc nữ thần tượngNhật BảnHKT48 thuộc Team H. Cô từng là thành viên kiêm nhiệm củaAKB48 Team B và là cựu nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc-Nhật BảnIZ*ONE.

Sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Yabuki Nako là fan của Sashihara Rino, trong sự kiện bắt tay của AKB48, cô gặp thần tượng Sashihara Rino, người đã khuyên cô tham dự vòng tuyển chọn của nhóm. Cô quyết định tham gia vòng tuyển chọn của HKT48 sau đó, sau khi Sashihara bị giáng chức & chuyển sang HKT48. Tháng 8 năm 2013, Yabuki Nako vượt qua vòng tuyển chọn của HKT48, cô là một trong những thành viên thuộc thế hệ thứ 3. Tháng 12 cùng năm, cô chính thức ra mắt trên sân khấu "Nounai Paradide". Tháng 2 năm 2014, tại AKB48 Group Daisokaku Matsuri, Yabuki Nako được chuyển lên Team H.[1] Tháng 3 năm 2015, tại AKB48 Young Members Nationwide Tour 〜Mirai wa Ima Kara Tsukurareru〜, cô cùng Tanaka Miku (HKT48) và 5 thành viên AKB48 được chọn để thành lập nên nhóm nhỏ Dendenmu Chu!.[2] Tại buổi AKB48 Spring Shuffle 2015 tổ chức cùng tháng, cô được giao vị trí kiêm nhiệm AKB48 Team B.[3]

Năm 2016, Yabuki Nako trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí sắc đẹp và thời trang dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông "LOVE Berry".[4] Tháng 12 năm 2017, vị trí kiêm nhiệm với AKB48 Team B của Yabuki Nako được thông báo sẽ bị dừng lại.[5] Trong đĩa đơn thứ 11 của HKT48 phát hành vào tháng 5 năm 2018 "Hayaokuri Calendar", Yabuki Nako cùng với Tanaka Miku được lựa chọn làm center đôi cho đĩa đơn. Đĩa đơn thứ 52 của AKB48 "Teacher Teacher" phát hành tháng 5 cùng năm cũng chính là đĩa đơn A-side đầu tiên của AKB48 có sự xuất hiện của cô.[6]

Tháng 6 năm 2018, Yabuki Nako tham gia vào chương trìnhProduce 48, chương trìnhthực tếsống còn hợp tác giữa Hàn Quốc và Nhật Bản, cô đứng thứ 6 chung cuộc và trở thành thành viên của nhóm nhạcIZ*ONE.[7][8]

Vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, hợp đồng của cô với Iz*One chính thức hết hạn và cô cùng Miyawaki Sakura và Honda Hitomi (thành viên cùng nhóm IZ*ONE) trở về Nhật Bản. Vào ngày 15 tháng 5 năm 2021, cô tiếp tục hoạt động của HKT48. Cô sẽ là center cho bài hát Totsuzen Do love me! thuộc album thứ 2 Outstanding của nhóm ra mắt ngày 5/12[9]

Vào ngày 16 tháng 10 năm 2022, cô thông báo tốt nghiệp khỏi nhóm HKT48 để tập trung cho sự nghiệp diễn xuất[10]

Tổng tuyển cử AKB48

[sửa |sửa mã nguồn]
Lần tổ chứcNămThứ hạngSố phiếu bầuVị tríSingle
62014Không xếp hạng
72015
820162828,276UndergirlsDensetsu no Sakana[11]
920173725,364Next GirlsTomadotte Tameratte[12]
102018951,650SenbatsuSentimental Train[13]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa |sửa mã nguồn]

AKB48

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách đĩa nhạc của AKB48

PRODUCE 48

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa nhạc trong thời gian tham gia PRODUCE 48
AlbumBài hát
30 Girls 6 ConceptsTo Reach You (Memory Fabricators)
PRODUCE 48 - FINAL
  • 好きになっちゃうだろう?
  • 꿈을 꾸는 동안 / 夢を見ている間 (Korean Version)
  • 夢を見ている間 (Japanese Version)

IZ*ONE

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:IZ*ONE

Viết lời ca khúc

[sửa |sửa mã nguồn]
NămBài hátAlbumCùng với
2020"Secret Story of the Swan (Japanese Ver.)"Oneiric DiaryMosPick,Miyawaki Sakura
"Violeta (Japanese Ver.)"TwelveSeung-soo

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Phim

[sửa |sửa mã nguồn]
NămTên phimVai diễnGhi chú
2005TouchAsakura Minami lúc trẻ
2012On the Shinhori RiverPhim ngắn
2013GatchamanCon gái của Tiến sĩ Nambu
2020Eyes On Me: The MovieBản thânPhim tài liệu về nhóm IZ*ONE

Phim truyền hình

[sửa |sửa mã nguồn]
NămTên phimVai diễnGhi chú
2009Detective Samonji SusumuNatsume lúc trẻPhim truyền hình
My Father's Longest Day
2015Fukuoka Love White PaperWakana
Majisuka Gakuen 0: Kisaradzu Rantō-henNamaiki
2016AKB Love Night Love FactoryRinTập phim: "Graduation"
2021Kaodake Sensei[14]Sanjo Aika

Chương trình truyền hình

[sửa |sửa mã nguồn]
NămTênKênhVai tròGhi chú
2018Produce 48MnetThí sinh

Tạp chí

[sửa |sửa mã nguồn]

Love Berry, Tokuma Shoten 2001–, người mẫu độc quyền từ năm 2016[15].

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"交換留学生"含むAKBグループ大組閣、メンバーに衝撃”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  2. ^“AKB新ユニット「でんでんむChu!」結成 大和田&向井地ら7人組”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  3. ^“AKB春の嵐...川栄卒業、北原NGT移籍に衝撃走る”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  4. ^“なこみく、エビ中、ドリ5らの人気アイドルが専属モデルに決定!ラブベリーが待望の隔月刊化へ”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  5. ^“13年目の試練なのかチャンスなのか、AKB48組閣で兼任解除や新キャプテン”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  6. ^“AKB48、世界選抜総選挙投票シリアル封入のニューシングル『Teacher Teacher』5月30日発売”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  7. ^“宮脇咲良、矢吹奈子ら韓国とコラボで世界デビュー”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  8. ^“Vẻ đáng yêu của nữ thần tượng lùn nhất Kpop”.
  9. ^“HKT48 Set To Premiere Totsuzen Do love me! MV Tomorrow - 48/46 J-POP & Showbiz News”.jshowbiz.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  10. ^“Yabuki Nako Announces Graduating From HKT48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”.jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  11. ^“AKB48 45th Single Senbatsu Sousenkyo 〜Bokutachi wa Dare ni Tsuiteikeba ii?〜”.stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  12. ^“AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo”.stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  13. ^“AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo 〜Sekai no Center wa Dare da?〜”.stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.[liên kết hỏng]
  14. ^“Yabuki Nako Cast In Kaodake Sensei - 48/46 J-POP & Showbiz News”.jshowbiz.com. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  15. ^“復活『ラブベリー』専属モデルに人気アイドル起用 HKT48なこみく、エビ中りったんら”.Oricon. 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềYabuki Nako.
Thành viên nổi bật
Team A
Team K
Team B
Team 4
  • Okada Nana
  • Mã Gia Linh
Team 8
Đã tốt nghiệp
Unit
  • Chocolove
  • Diva
  • French Kiss
  • No Name
  • no3b
  • Not Yet
  • Queen & Elizabeth
  • Watarirouka Hashiritai 7
  • AnRiRe
Solo
  • Itano Tomomi(thành viên cũ)
  • Iwasa Misaki(thành viên cũ)
  • Kasai Tomomi(thành viên cũ)
  • Kashiwagi Yuki
  • Kuramochi Asuka(thành viên cũ)
  • Maeda Atsuko(thành viên cũ)
  • Matsu Sakiko(thành viên cũ)
  • Sashihara Rino(thành viên cũ)
  • Takahashi Minami(thành viên cũ)
  • Tsukamoto Mariko(thành viên cũ, AKB trưởng thành)
  • Watanabe Mayu(thành viên cũ)
Album
  • Set List: Greatest Songs 2006–2007
  • Kamikyokutachi
  • Koko ni Ita Koto
  • 1830m
  • Tsugi no Ashiato
  • Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe!
  • 0 to 1 no Aida
  • Thumbnail
  • Bokutachi wa, Ano Hi no Yoake wo Shitteiru
AKB48 Group
Nhóm nhạc hiện tại
Nhóm nhạc cũ
Chủ đề liên quan
Album phòng thu
Tiếng Hàn
Tiếng Nhật
Mini-album
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
Tiếng Nhật
Đĩa đơn quảng bá
Đĩa đơn hợp tác
  • "Rise"
  • "Hitsuzensei"(IZ4648)
Phim
  • Iz*One: Ngước nhìn tôi
Trò chơi điện tử
  • IZ*ONE Remember Z
  • SuperStar IZ*ONE
Bài viết liên quan
Mùa
Spin-off
Trung Quốc
Nhật Bản
Thí sinh chiến thắng
Mùa 1 (I.O.I)
Mùa 2 (Wanna One)
48 (IZ*ONE)
X (X1)
Thí sinh nổi bật khác
Mùa 1
Mùa 2
48
X
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
Đĩa đơn
Bài viết liên quan
Cổng thông tin:
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Yabuki_Nako&oldid=72306319
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp