Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Xian H-6

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xian H-6 (Tây An H-6)
KiểuMáy bay ném bom tầm trung chiến lược
Hãng sản xuấtTập đoàn Công nghiệp máy bay Tây An
Chuyến bay đầu tiên1959[1]
Tình trạngĐang hoạt động
Khách hàng chínhTrung QuốcKhông quân Trung Quốc
Ai CậpKhông quân Ai Cập
IraqKhông quân Iraq
Số lượng sản xuất>150[1]
Được phát triển từTupolev Tu-16

Xian H-6 (轰-6; Hōng-6) (Tây An H-6) là một loại máy bay được sản xuất theo giấy phép sản xuất[1] của loạimáy bay ném bomphản lực haiđộng cơTupolev Tu-16 củaLiên Xô, nó được chế tạo choKhông quân Quân giải phóng Nhân dânTrung Hoa.

Việc chuyển giao những chiếc Tu-16 choCộng hòa Nhân dân Trung Hoa bắt đầu vào năm1958, và tập đoànTập đoàn Công nghiệp máy bay Tây An đã ký một hợp đồng thỏa thuận với Liên Xô để nhận được giấy phép sản xuất loại máy bay này vào thập niên 1950. Chiếc Tu-16 đầu tiên do Trung Quốc sản xuất hay "H-6" trong cách gọi của người Trung Quốc, bay lần đầu tiên vào năm 1959. Việc sản xuất được thực hiện tại nhà máy tạiTây An, với ít nhất 150 chiếc đã được chế tạo trong thập niên 1990. Hiện này người ta ước lượng Trung Quốc còn sử dụng khoảng 120 chiếc[2].

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Công việc sản xuất nội địa H-6 hoàn tất vào năm 1968[2] và những bằng chứng của sự huấn luyện ném bom được ghi nhận bởi nhữngvệ tinh gián điệp của Hoa Kỳ vào ngày13 tháng 8 năm1971[2]. Vào tháng 3 năm 1972,Cơ quan Tình báo Trung ương đánh giá Trung Quốc có 32 máy bay đang hoạt động và 19 chiếc khác sẽ chuyển giao sau[2].

H-6 được thiết kế để mang 9 vũ khí hạt nhân trong cuộc thử nghiệm ởLop Nur. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng trong công nghệtên lửa đạn đạo, khả năng mang vũ khí hạt nhân của H-6 đã bị cắt giảm tầm quan trọng. Cơ quan Tình báo Trung ương nhận định vào năm 1976, H-6 đã được chuyển sang một vai trò nữa là ném bom quy ước đồng thời kiêm cả ném bom hạt nhân.

Phát triển các phiên bản

[sửa |sửa mã nguồn]

Cùng với máy bay ném bom rơi tự do H-6, các phiên bản khác cũng được chế tạo, bao gồm máy bay ném bom hạt nhân khác với tên gọi "H-6A", máy bay trinh sát "H-6B", máy bay ném bom quy ước "H-6C" và máy bay ném bom hạt nhân "H-6E" với những biện pháp đối phó cải tiến, và máy bay mang tên lửa chống tàu "H-6D". H-6D được đưa vào hoạt động vào đầu thập niên 1980 và mang được một tên lửa chống tàuC-601 (tên mã của NATO: "Silkworm", một tên lửa chống tàu được phóng trên không khác được phát triển dựa vào loạiP-500 Permit củaLiên Xô / NATO "Styx") dưới cánh. H-6D có các hệ thống hiện đại hóa và một vòm mở rộng mái che radar ở dưới mũi. H-6 cũng được sử dụng như một máy bay tiếp dầu và làm máy bay mẹ để phóngmáy bay không người lái. Những chiếc H-6 được sản xuất sau cùng được tăng thêm độ cong ở đầu cánh máy bay.[1]

Nhiều máy bay H-6A và H-6C đã được nâng cấp vào những năm 1990 để trở thành tiêu chuẩn "H-6F", cải tiến chính là một hệ thống dẫn đường hiện đại, với một thiết bị vệ tinh định vị toàn cầu (hệ thống định vị toàn cầu), radar dẫn đường Dopplerm và hệ thống dẫn đường quán tính. Việc sản xuất mới được bắt đầu vào thập niên 1990, với phiên bản "H-6G", đây là một phiên bản chỉ huy trên không chotên lửa hành trình phóng từ mặt đất; phiên bản "H-6H", mang theo được 2 tên lửa hành trình tấn công mặt đất; và hiện này là phiên bản "H-6M" mang tên lửa hành trình đầu đạn hạt nhân, nó có 4 giá treo để mang tên lửa hành trình và được trang bị một hệ thống quét địa hình. Rõ ràng những phiên bản này không có khả năng mang bom bên trong. và đa số hay tất cả vũ khí phòng thủ của chúng đều bị loại bỏ.

Các phiên bản

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Xian H-6 - Máy bay ném bom tầm trung, được sản xuất dưới giấy phép nhượng quyền củaTupolev Tu-16.[1] One prototype conducted China’s first aerial nuclear weapon test at Lop Nor on May 14th1965
  • Xian H-6A - Máy bay ném bom hạt nhân.[1]
  • Xian H-6C - H-6A cải tiến với bộ EW/ECM tốt hơn.
  • Xian H-6D (H-6-IV) - Máy bay ném bom mang tên lửa chống tàu củaKhông lực Hải quân Quân giải phóng Nhân dân, trang bị hai tên lửa chống tàu YJ-6 (C-601/CAS-1 Kraken) (phiên bản phóng trên không củaSilkworm missile, sau đó nâng cấp để mang hai tên lửa chống tàu siêu âmC-301, hoặc 4 tên lửa siêu âm chống tàuC-101. Một phiên bản nâng cấp, có khả năng mang 4 tên lửa chống tàu YJ-8 (C-801) hiện này đang phát triển.[3]
  • Xian H-6E - Phiên bản máy bay ném bom hạt nhân chiến lược, bắt đầu hoạt động trong thập niên 1980.
  • Xian H-6F - H-6A và H-6C nâng cấp trong thập niên 1990. Trang bị hệ thống dẫn đường hợp nhất mới, hệ thống định vị toàn cầu, và radar doppler.
  • Xian H-6H - Phiên bản ném bom-tên lửa được phát triển vào cuối thập niên 1990, trang bị 2 tên lửa hành trình tấn công mặt đất KD-63 (LACM). Thử nghiệm thành công đầu tiên vào năm 2002, bắt đầu hoạt động vào khoảng năm 2004-2005.
  • Xian H-6K - Thiết kế chưa được xác minh (có thể là H-6H sửa đổi) bởiJane's Information Group và các cơ quan khác vào tháng 9 năm2006. Những bản báo cáo danh tiếng đã thúc ép Trung Quốc xuất bản các bức ảnh về mẫu thử nghiệm mang tên lửa hành trình tấn công mặt đất chưa rõ tên gọi giống với thiết kếRaduga Kh-55 tầm trung của Liên Xô.[4]
  • Xian H-6U - Máy bay tiếp dầu trên không của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[5]
  • Xian H-6DU - Máy bay tiếp dầu trên không của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được sửa đổi từ H-6D.
  • Xian H-6M - Phiên bản mangtên lửa chiến lược. Không mang bom ở bên trong, mang được 4 tên lửa hành trình chống tàuYJ-83 (C-803) hoặc một phiên bản phóng trên không của tên lửa hành trình chống tàu tầm xa YJ-62 (C-602). Được trang bị radar quét địa hình để bay thấp[6]. Production of this variant is believed to have resumed in early2006[4].
  • Xian H-6 Testbed - Một chiếc H-6 với số # 086, cải tạo động cơ và kéo dài tuổi thọ thêm 20 năm, cho đến khi nó dần dần được thay thế bởiIlyushin Il-76.

Các quốc gia sử dụng

[sửa |sửa mã nguồn]

Thông số kỹ thuật (H-6)

[sửa |sửa mã nguồn]

Đặc điểm riêng

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Phi đoàn: 4
  • Chiều dài: 34.8 m (114 ft 2 in)
  • Sải cánh: 33.0 m (108 ft 3 in)
  • Chiều cao: 10.36 m (34 ft 0 in)
  • Diện tích cánh: 165 m² (1.775 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 37.200 kg (82.000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 76.000 kg (168.000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 79.000 kg (174.000 lb)
  • Động cơ: 2× động cơ phản lựcXian WP8, công suất 93.2 kN mỗi chiếc

Hiệu suất bay

[sửa |sửa mã nguồn]

Vũ khí

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefgh“VectorSite”.The Tupolev Tu-16 "Badger". Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007.
  2. ^abcdThe Federation of American Scientists & The Natural Resources Defense CouncilChinese Nuclear Forces and U.S. Nuclear War Planning p. 93, 94[1]
  3. ^“H-6 Medium Bomber”.Sinodefence.com.ngày 26 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date= (trợ giúp)
  4. ^abIsby, David C. (ngày 29 tháng 9 năm 2006).“Chinese H-6 bomber carries 'improved missiles'.Jane's Missiles and Rockets. Jane's Information Group. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.
  5. ^“H-6 Tanker”.Sinodefence.com. ngày 27 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.
  6. ^“New Life for an Old Design”.China Defence Blog. ngày 28 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]

Máy bay có cùng sự phát triển

[sửa |sửa mã nguồn]

Máy bay có tính năng tương đương

[sửa |sửa mã nguồn]

Danh sách tiếp theo

[sửa |sửa mã nguồn]

Máy bay tiêm kích:J-7 · J-8 · J-10 · J-11 · JH-7 · Su-27 · Su-30MKK -Máy bay ném bom và cường kích:Harbin H-5 · H-6 · Q-5 -Máy bay tiếp dầu:H-6 · Il-78

Máy bay trinh sát:HZ-5 · JZ-5 · JZ-6 · JZ-7 · JZ-8 · Tu-154M -Máy bay vận tải:Y-5 · Y-7 · Y-8 · Y-11 · Y-12 · B737-300/700 · CL 601 · Il-76 · Tu-154

Hōng "H"
(Máy bay ném bom)

H-5 • H-6(H-6I) • H-7 • H-8 • H-20

Jiān hōng "JH"
(Máy bay tiêm kích-ném bom)
Shuǐ hōng "SH"
(Thủy phi cơ ném bom)
Xuất khẩu
"B"

B-5 • B-6

"FBC"
Chỉ định liên quan
Máy bay quân sự Trung Quốc
Tiêm kích
Đa năng
tấn công

FC-31(F-60)* • J-20 • J-16 • J-15 • J-11B • J-10B • J-10 • FC-1 • JH-7 • Su-30MK2 • Su-30MKK • Su-35S

Ưu thế trên không
Đánh chặn

J-20 • J-11D* • J-10B • J-15 • J-13 • J-12 • J-11 • J-9 • J-8 • J-7 • J-6 • J-5 • J-2 • MiG-9 • Su-27

Cường kích

Q-5 • Q-6

Tác chiến điện tử
Ném bom

H-20* • H-8 • H-7 • H-6 • H-5 • Tu-14 • Tu-2

AEW&CEW

KJ-600* • KJ-500 • KJ-2000 • Y-9JZ • Y-8CB • Y-8DZ • Y-8G • Y-8GX3 • Y-8JB • Y-8T • Y-8W • Y-8EW • ZDK03 • Y-8J • KJ-200 • Y-7 AWACS • KJ-1 AEWC • AN-30

Tiếp nhiên liệu

HY-6 • Il-78

Trinh sát

JZ-8 • JZ-7 • JZ-6 • JZ-5 • HZ-5 • Tu-154M

Vận tải
Chiến lược

Y-20 • Y-9 • Y-8 • Il-76 • Y-7

Tuần tra hàng hải

KQ-200 • Y-8EX • SH-5

Chiến thuật

Y-9 • Y-12 • Y-11 • Y-8 • Y-7 • Y-6 • Y-5 • CL 601 • Tu-154

Huấn luyện

JL-10 • JL-9 • JL-8 • JJ-7 • JJ-6 • JJ-5 • JJ-2 • JJ-1 • CJ-7* • CJ-6 • CJ-5 • Yak-11

Trực thăng
Chiến đấu

Z-10 • Z-19 • Z-9W • Z-11W

Vận tải
và hữu dụng

Z-20 • Z-18 • Z-15* • Z-11 • Z-9 • Z-8 • Mi-8 • Mi-171 • Z-6 • Z-5

Chống ngầm

Z-20F • Z-18F • Z-9C • Z-8 • Ka-28

UAVUCAV
Chiến thuật
Hành trình dài
độ cao trung bình
Hành trình dài
độ cao lớn
Chiến đấu

BA-5 • GJ-1 • GJ-2 • GJ-11 • Dark Sword*

* = Đang phát triển hoặc chỉ định quân sự chính thức không được tiết lộ • In nghiêng = Ngừng hoạt động hoặc hủy bỏ
Danh sách máy bay Trung Quốc • Danh sách máy bay quân sự của Trung quốc
Danh sách các nội dung liên quan đếnhàng không
Tổng thể
Quân sự
Kỷ lục
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xian_H-6&oldid=69776620
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp