Willis Eugene Lamb, Jr. (12.7.1913 – 15.5.2008) lànhà vật lý ngườiMỹ đã đoạtGiải Nobel Vật lý năm 1955 chung vớiPolykarp Kusch "cho những khám phá của ông liên quan đến cấu trúc tinh tế của quang phổ hydro". Lamb và Kusch đã có thể xác định chính xác một số đặc tínhđiện từ củaelectron (xemLamb shift).
Vì thời đó các phương pháp tính toán bị hạn chế, nên nghiên cứu của ông đã không phát hiện đượcHiệu ứng Mossbauer, 19 năm trước khi nó đượcMössbauer công nhận.
Lamb làm việc ở Phân khoa Vật lýĐại học Columbia từ năm 1938. Từ năm 1943 tới 1951, ông nghiên cứu ởPhòng thí nghiệm bức xạ Columbia về vấn đề làm sao để tạo ra các nguồn sóng vi ba ngắn hơn và có tần số cao hơn cho radar.
Tháng 4 năm 1947 Lamb phát hiện ra sự chênh lệch xê xích ngắn nhưng quan trọng củanăng lượng trongnguyên tửhiđrô ở nhiều trạng thái khác nhau.
Phát hiện ra các hiệu ứnglượng tử của Lamb được gọi làLamb Shift[1], đã khiến các nhà vật lý học suy nghĩ lại các khái niệm cơ bản đằng sau việc áp dụng lý thuyết lượng tử vàođiện từ. Công trình của ông đã trở thành một trong những nền tảng của điện động lực học lượng tử (quantum electrodynamics), một khía cạnh quan trọng củaVật lý hạt cơ bản hiện đại.
Từ năm 1947 tới 1953 Lamb đã viết một loạt bài khảo cứu khoa học xuất sắc đăng trên tờ "Physical Review", đã được các nhà vật lý học nguyên tử coi là tác phẩm cổ điển.
Lamb kết hôn với người vợ đầu tiên là Ursula Schaefer năm 1939 (chết 1996). Năm 1996 ông kết hôn với nhà vật lý học IsraelBruria Kaufman, rồi sau đó ly dị. Tháng giêng năm 2008, ông kết hôn với Elsie Wattson.
^Trong vật lý, sự chênh lệch xê xích Lamb - đặt theo tên của Willis Lamb (1913-2008) - là một sự khác biệt nhỏ về năng lượng giữa hai mức năng lượng và của nguyên tử hiđrô trong điện động lực học lượng tử (quantum electrodynamics)