Vortioxetine, được bán dưới tên thương mạiTrintellix và các thương hiệu khác, là một loại thuốc dùng để điều trịrối loạn trầm cảm chính.[1] Hiệu quả được xem là tương tự như cácthuốc chống trầm cảm khác.[1] Nó chỉ được khuyến cáo ở những người chưa cải thiện đủ hai loại thuốc chống trầm cảm khác.[2] Nó được uống bằng miệng.[1]
Tác dụng phụ thường gặp bao gồmtáo bón vàbuồn nôn.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồmtự tử ở những người dưới 25 tuổi,hội chứng serotonin, chảy máu,hưng cảm và SIADH.[1] Mộthội chứng cai thuốc có thể xảy ra nếu giảm liều nhanh chóng.[1] Sử dụng trong khimang thai vàcho con bú thường không được khuyến khích.[2] Nó được phân loại là một thuốc điều dẫn serotonin.[1] Cách thức hoạt động của nó không hoàn toàn rõ ràng nhưng được cho là có liên quan đến việc tăng mức độserotonin.[1]
Thuốc này đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2013.[1] Một tháng cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 27,72 bảng Anh vào năm 2019.[2] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng 368,40 USD.[3] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 260 tại Hoa Kỳ với hơn một triệu đơn thuốc.[4]
^abcBritish national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 376.ISBN9780857113382.
^"NADAC as of 2019-02-27".Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh).Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
^US Label Last updated July 2014 after review in September, 2014. Versions of label are available atFDA index page Page accessed ngày 19 tháng 1 năm 2016
^Connolly, KR; Thase, ME (2016). "Vortioxetine: a New Treatment for Major Depressive Disorder".Expert Opinion on Pharmacotherapy. Quyển 17 số 3. tr. 421–31.doi:10.1517/14656566.2016.1133588.PMID26679430.The authors suggest that vortioxetine is currently a good second-line antidepressant option and shows promise, pending additional long-term data, to become a first-line antidepressant option.
^Köhler S, Cierpinsky K, Kronenberg G, Adli M. The serotonergic system in the neurobiology of depression: Relevance for novel antidepressants. J Psychopharmacol. 2016 Jan;30(1):13-22.doi:10.1177/0269881115609072PMID26464458
^Kelliny M, Croarkin PE, Moore KM, Bobo WV. Profile of vortioxetine in the treatment of major depressive disorder: an overview of the primary and secondary literature. Ther Clin Risk Manag. 2015 Aug 12;11:1193-212.doi:10.2147/TCRM.S55313PMID26316764Free full text
^Pae, Chi-Un; Wang, Sheng-Min; Han, Changsu; Lee, Soo-Jung; Patkar, Ashwin A.; Masand, Praksh S.; Serretti, Alessandro (tháng 5 năm 2015). "Vortioxetine, a multimodal antidepressant for generalized anxiety disorder: a systematic review and meta-analysis".Journal of Psychiatric Research. Quyển 64. tr. 88–98.doi:10.1016/j.jpsychires.2015.02.017.ISSN1879-1379.PMID25851751.
^Fu, Jie; Peng, Lilei; Li, Xiaogang (ngày 19 tháng 4 năm 2016). "The efficacy and safety of multiple doses of vortioxetine for generalized anxiety disorder: a meta-analysis".Neuropsychiatric Disease and Treatment. Quyển 12. tr. 951–959.doi:10.2147/NDT.S104050.ISSN1176-6328.PMC4844447.PMID27143896.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)