Vorinostat được bán trên thị trường dưới cái tênZolinza (/zoʊˈlɪnzə/ zoh-LIN -zə) bởi Merck để điều trị các biểu hiện da ở bệnh nhânu lympho tế bào da T (CTCL) khi bệnh kéo dài, nặng hơn, hoặc quay trở lại trong hoặc sau hai liệu pháp toàn thân.[4] Hợp chất được phát triển bởi nhà hóa họcRonald Breslow và nhà nghiên cứu tưởng niệm Sloan-Kettering, Paul Marks.[5][6]
Vorinuler đã được chứng minh là liên kết với vị trí hoạt động củahistone deacetylase và hoạt động như một chất thải cho các ion kẽm cũng được tìm thấy trong vị trí hoạt động của histone deacetylase.[10] Sự ức chế của histin deacetylase dẫn đến sự tích tụ của histone acetyl hóa và protein acetyl hóa, bao gồm các yếu tố phiên mã quan trọng cho sự biểu hiện của gen cần thiết để tạo ra sự khác biệt của tế bào.[10] Nó hoạt động trên lớp I, II và IV của histone deacetylase.
Vorinostat cũng đã được sử dụng để điều trịhội chứng Sézary, một loại ung thư hạch khác có liên quan mật thiết đến CTCL.[11]
Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng vorinuler cũng có một số hoạt động chống lạiđa hình glioblastoma tái phát, dẫn đến thời gian sống trung bình là 5,7 tháng (so với 4 đùa4,4 tháng trong các nghiên cứu trước đó).[12] Các thử nghiệm khối u não tiếp theo được lên kế hoạch trong đó vorinuler sẽ được kết hợp với các loại thuốc khác.
Bao gồm cả vorinuler trong điều trịung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiên tiến cho thấy tỷ lệ đáp ứng được cải thiện và tăng tỷ lệ sống tự do tiến triển trung bình và sống sót chung.[13]
Vorinostat đang được điều tra như là một tác nhân đảo ngược độ trễ tiềm tàngHIV (LRA) như là một phần của chiến lược điều trị điều tra được gọi là "sốc và giết".[15] Vorinuler đã được chứng minh là kích hoạt lại HIV trongcác tế bào T bị nhiễm HIV gần đây, cảin vitro vàin vivo.[16][17]
Vorinostat cũng đã thể hiện một số hoạt động chống lại những thay đổi về sinh lýalpha1 -antitrypsin thiếu[18] vàxơ nang.[19] Bằng chứng gần đây cũng cho thấy vorinuler có thể là một công cụ trị liệu choNiemann-Pick type C1 (NPC1), một bệnh lưu trữ lipid lysosomal hiếm gặp.[20]
Các thí nghiệm tiền lâm sàng của Đại học Alabama tại Birmingham cho thấy các loại thuốc trị ung thư vorinuler,belinuler vàpanobinuler có thể được tái sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng dopapillomavirus ở người hoặc HPV gây ra.[21]
^Lee, J.-H.; Mahendran, A.; Yao, Y.; Ngo, L.; Venta-Perez, G.; Choy, M. L.; Kim, N.; Ham, W.-S.; Breslow, R. (2013). "Development of a histone deacetylase 6 inhibitor and its biological effects".Proceedings of the National Academy of Sciences. Quyển 110 số 39. tr. 15704–9.Bibcode:2013PNAS..11015704L.doi:10.1073/pnas.1313893110.PMC3785767.PMID24023063.
^Schaefer, E. W.; Loaiza-Bonilla, A.; Juckett, M.; DiPersio, J. F.; Roy, V.; Slack, J.; Wu, W.; Laumann, K.; Espinoza-Delgado, I. (2009). "A phase 2 study of vorinostat in acute myeloid leukemia".Haematologica. Quyển 94 số 10. tr. 1375–82.doi:10.3324/haematol.2009.009217.PMC2754953.PMID19794082.
^abRichon, V M (2006). "Cancer biology: mechanism of antitumour action of vorinostat (suberoylanilide hydroxamic acid), a novel histone deacetylase inhibitor".British Journal of Cancer. Quyển 95 số Suppl 1. tr. S2 –S6.doi:10.1038/sj.bjc.6603463.PMC2360770.
^Ramalingam, S. S.; Maitland, M. L.; Frankel, P.; Argiris, A. E.; Koczywas, M.; Gitlitz, B.; Thomas, S.; Espinoza-Delgado, I.; Vokes, E. E. (2010). "Carboplatin and Paclitaxel in Combination With Either Vorinostat or Placebo for First-Line Therapy of Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer".Journal of Clinical Oncology. Quyển 28 số 1. tr. 56–62.doi:10.1200/JCO.2009.24.9094.PMC2799233.PMID19933908.
^Clinical trial numberNCT01319383 for "The Effect of Vorinostat on HIV RNA Expression in the Resting CD4+ T Cells of HIV+ Pts on Stable ART" atClinicalTrials.gov
^Archin, Nancie M.; Espeseth, Amy; Parker, Daniel; Cheema, Manzoor; Hazuda, Daria; Margolis, David M. (2009). "Expression of Latent HIV Induced by the Potent HDAC Inhibitor Suberoylanilide Hydroxamic Acid".AIDS Research and Human Retroviruses. Quyển 25 số 2. tr. 207–12.doi:10.1089/aid.2008.0191.PMC2853863.PMID19239360.
^Contreras, X.; Schweneker, M.; Chen, C.-S.; McCune, J. M.; Deeks, S. G.; Martin, J.; Peterlin, B. M. (2009). "Suberoylanilide Hydroxamic Acid Reactivates HIV from Latently Infected Cells".Journal of Biological Chemistry. Quyển 284 số 11. tr. 6782–9.doi:10.1074/jbc.M807898200.PMC2652322.PMID19136668.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Bouchecareilh, M.; Hutt, D. M.; Szajner, P.; Flotte, T. R.; Balch, W. E. (2012). "Histone Deacetylase Inhibitor (HDACi) Suberoylanilide Hydroxamic Acid (SAHA)-mediated Correction of 1-Antitrypsin Deficiency".Journal of Biological Chemistry. Quyển 287 số 45. tr. 38265–78.doi:10.1074/jbc.M112.404707.PMC3488095.PMID22995909.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Hutt, Darren M; Herman, David; Rodrigues, Ana P C; Noel, Sabrina; Pilewski, Joseph M; Matteson, Jeanne; Hoch, Ben; Kellner, Wendy; Kelly, Jeffery W (2010). "Reduced histone deacetylase 7 activity restores function to misfolded CFTR in cystic fibrosis".Nature Chemical Biology. Quyển 6 số 1. tr. 25–33.doi:10.1038/nchembio.275.PMC2901172.PMID19966789.
^Alam, M. S.; Getz, M.; Haldar, K. (2016). "Chronic administration of an HDAC inhibitor treats both neurological and systemic Niemann-Pick type C disease in a mouse model".Science Translational Medicine. Quyển 8 số 326. tr. 326ra23.doi:10.1126/scitranslmed.aad9407.PMID26888431.