Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Họ Cầy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từViverridae)
Họ Cầy[1]
Thời điểm hóa thạch:34–0 triệu năm trước đâyThế Eocen đến gần đây[2]
A mosaic of four small photos of viverrids in trees
Các loài Họ Cầy, bao gồm(từ góc trái trên cùng đến góc phải bên dưới),Paradoxurus,Genetta,PagumaArctictis
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Carnivora
Phân bộ(subordo)Feliformia
Họ(familia)Viverridae
Gray, 1821
Các chi

Họ Cầy (Viverridae) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33loài. Họ này được đặt tên và mô tả lần đầu tiên bởiJohn Edward Gray vào năm 1821. Chúng sinh sống ở những khu vực phía nam củaĐịa Trung Hải,Madagascarbán đảo Iberia; ngoài ra còn ởNam ÁĐông Nam Á, trên khắp Wallace Line,Châu Phi và vàoNam Âu. Sự xuất hiện của chúng ởSulawesi và ở một số hòn đảo liền kề cho thấy chúng là cư dân cổ xưa của vùng nhiệt đớiCựu Thế giới.[3] Môi trường sinh sống ưa thích của chúng là các cánh rừng,xavan, vùng núi, và trên hết là cácrừng mưa nhiệt đới. Kết quả là hiện nay nhiều loài đang đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng về môi trường sống; dẫn đến một số loài hiện nay được đánh giá làdễ bị tổn thương, vàcầy rái cá được đánh giá làloài nguy cấp.

Về bề ngoài nói chung thì chúng giống nhưmèo, nhưng mõm rộng và thường là nhọn, trông giống nhưrái cá haycầy mangut.Chiều dài của chúng, khi trừ đi phần đuôi, là khoảng 40–100 cm (17-39 inch) và cân nặng khoảng 1–5 kg (3-10 pao). Đuôi của chúng dài từ 12–90 cm (5-35 inch). Tuổi thọ 5-15 năm.

TạiSri Lanka, người ta gọi chúng là "kalawedda" theotiếng Sinhala. Tuy nhiên, phần lớn người dân gọi chúng là "uguduwa" hay "kalawedda" một cách tùy ý nhưng cùng nghĩa.

Mặc dù có hình dáng bề ngoài khá giống với các loài cầy khác trong họ này,cầy cọ châu Phi(Nandinia binotata) về mặt di truyền là khác biệt, được xếp vào một họ riêng của chính nó (Họ Nandiniidae). Ngoài ra, nghiên cứu di truyền học gần đây cũng chỉ ra rằng các loàicầy linsang châu Á (chiPrionodon) không phải là cầy thực sự mà có quan hệ gần gũi hơn vớiHọ Mèo (Felidae), nên được xếp vào một họ riêng (Họ Prionodontidae). Tương tự,cầy fossa (Cryptoprocta ferox) ở Madagascar đã từng được coi là thành viên của họ này một khoảng thời gian rất lâu, nhưng các chứng cứ di truyền học gần đây đã chỉ ra rằng loài này là thành viên đặc hữu của động vật ăn thịt tạiMadagascar, có họ hàng vớiHọ Cầy lỏn (Herpestidae), nên cũng được xếp vào một họ riêng (Họ Eupleridae).

Các loài cầy có sự sinh sản diễn ra quanh năm; thời gian mang thai 60-81 ngày. Một số loài có thể sinh đẻ hai lần trong năm. Mỗi lứa chúng đẻ ra từ 1-6 con non phủ đầy lông từ khi mới sinh. Người ta biết rất ít về tập tính sinh sản của chúng.

Cầy là các động vật ăn tạp, bổ sung cho các thức ăn từ thịt (cả do chúng săn được lẫn xác chết) là hoa quả, trứng và có thể là cả rễ cây. Một trong những thức ăn khoái khẩu củacầy vòi đốm là quả từ câycà phê. Các loại hạt cà phê thường là bị đào thải và chúng được thu gom lại để bán dưới dạngcà phê cứt chồn tại Việt Nam hayKopi Luwak tạiIndonesia.

Mặc dù một số loài được đánh giá là nguy cấp, nhưng người ta vẫn tiếp tục săn bắn chúng vì nhiều người vẫn đánh giá cao thịt của chúng.

Một số tài liệu cho rằng việc ăn thịt cầy có thể đã dẫn đến sự bùng nổ phát triển củavirus bệnhSARS năm2003. Tháng 1 năm 2004, tỉnhQuảng ĐôngTrung Quốc đã ra lệnh cấm buôn bán các loài cầy và tiêu hủy toàn bộ các con còn đang bị giam giữ. Cũng trong tháng 1 năm 2004 thì Hoa Kỳ đã thông báo cấm nhập khẩu các loài cầy.

Năm 2005,WWF đã đưa ra bức ảnh được chụp vào ban đêm của một loài động vật ăn thịt chưa rõ tên (tên hiệu là cáo-mèo) ởBorneo, một hòn đảo ởIndonesia. Một số nhà khoa học cho rằng nó hoặc là loài cầy mới, hoặc đó là một trong những loài hiếm mà hiện nay người ta còn phát hiện ra dấu vết, chẳng hạn nhưcầy Hose.

Cầy cũng là một trong những nguồn cung cấp xạ có giá trị cao, được dùng làm chất ổn định trong công nghiệp sản xuấtnước hoa. Mặc dù các loài cầy đã từng có thời bị giết để lấy xạ, nhưng gần đây người ta đã "tái sinh" chúng cho mục đích này. Các chất tiết ra của cầy được lấy ra từ các tuyến xung quanh hậu môn của chúng thông qua một quy trình mổ. Cả cầy đực lẫn cầy cái đều tiết ra các chất nặng mùi này. Ít nhất có một trang trại nuôi cầy ở Ethiopia cho mục đích lấy xạ, mặc dù kiểu lấy xạ này đang tàn lụi dần đi do ngành sản xuất nước hoa đang chuyển sang sử dụng các chất hãm màu tổng hợp.

Các loài

[sửa |sửa mã nguồn]

Lai ghép Cầy/Cầy genet

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong "The Variation Of Animals And Plants Under Domestication" của mình, Charles Darwin đã viết:The Genetta has bred both here and in the Jardin des Plantes, and produced hybrids (Cầy Genetta đã được phối giống ở cả đây và ở Jardin des Plantes, và chúng sinh ra con lai). Những người khác cũng thông báo là có sự lai ghép giữa cầy/cầy genet.

Linh tinh

[sửa |sửa mã nguồn]

Cầy trongtiếng Việt cũng được dùng để chỉchó mặc dù cầy và chó chỉ có quan hệ họ hàng xa.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Wozencraft, W. C. (2005)."Family Viverridae". TrongWilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập).Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 548–559.ISBN 978-0-8018-8221-0.OCLC 62265494.
  2. ^Gaubert, P. & Cordeiro-Estrela, P. (2006)."Phylogenetic systematics and tempo of evolution of the Viverrinae (Mammalia, Carnivora, Viverridae) within feliformians: implications for faunal exchanges between Asia and Africa"(PDF).Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 41 số 2. tr. 266–278.doi:10.1016/j.ympev.2006.05.034.PMID 16837215.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  3. ^"Family Viverridae".

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikispecies có thông tin sinh học vềHọ Cầy
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềHọ Cầy.
Những loài còn hiện hữu thuộc bộCarnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộFeliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Herpestidae
(Cầy mangut)
Atilax
Bdeogale
Crossarchus
Cynictis
Dologale
Galerella
Helogale
Herpestes
Ichneumia
Liberiictis
Mungos
Paracynictis
Rhynchogale
Suricata
Hyaenidae
(linh cẩu)
Crocuta
Hyaena
Proteles
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
HọFelidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Caracal
Catopuma
Felis
Leopardus
Leptailurus
Lynx
Otocolobus
Pardofelis
Prionailurus
Puma
Pantherinae
Panthera
Neofelis
HọViverridae(loàicầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Arctogalidia
Macrogalidia
Paguma
Paradoxurus
Hemigalinae
Chrotogale
Cynogale
Diplogale
Hemigalus
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Viverrinae
Civettictis
Genetta
(Genets)
Poiana
Viverra
Viverricula
HọEupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Eupleres
Fossa
Galidiinae
Galidia
Galidictis
Mungotictis
Salanoia
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
Ailuropoda
Helarctos
Melursus
Tremarctos
Ursus
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
Mephitis
Mydaus
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
Bassariscus
Nasua
(bao gồmcoati)
Nasuella
(bao gồmcoati)
Potos
Procyon
Ailuridae
Ailurus
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồmhải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều làđộng vật chân màng)
Arctocephalus
Callorhinus
Eumetopias
Neophoca
Otaria
Phocarctos
Zalophus
Odobenidae
(đều làđộng vật chân màng)
Odobenus
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều làđộng vật chân màng)
Cystophora
Erignathus
Halichoerus
Histriophoca
Hydrurga
Leptonychotes
Lobodon
Mirounga
(Hải tượng)
Monachus
Ommatophoca
Pagophilus
Phoca
Pusa
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
HọCanidae(bao gồm những loàichó)
Atelocynus
Canis
Cerdocyon
Chrysocyon
Cuon
Lycalopex
Lycaon
Nyctereutes
Otocyon
Speothos
Urocyon
Vulpes
(Cáo)
HọMustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
Aonyx
Enhydra
Hydrictis
Lontra
Lutra
Lutrogale
Pteronura
Mustelinae
(gồmlửng,
chồn,
triết)
Arctonyx
Eira
Galictis
Gulo
Ictonyx
Lyncodon
Martes
(chồn marten)
Meles
Mellivora
Melogale
(Chồn bạc má)
Mustela
(triếtchồn sương)
Neovison
(Chồn nâu)
Poecilogale
Taxidea
Vormela
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Họ_Cầy&oldid=73468349
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp