Vireonidae | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới(regnum) | Animalia |
Ngành(phylum) | Chordata |
Lớp(class) | Aves |
Bộ(ordo) | Passeriformes |
Phân bộ(subordo) | Passeri |
Phân thứ bộ(infraordo) | Corvida |
Liên họ(superfamilia) | Orioloidea |
Họ(familia) | Vireonidae Swainson, 1837 |
![]() | |
Các chi | |
Xem bài. |
Vireonidae là mộthọchim trong bộPasseriformes[1].
"Vireo" là một từ trongtiếng Latin để chỉ một loại chim di trú có bộ lông màu xanh lục, có lẽ làvàng anh mái (Oriolus oriolus), nhưng cũng có thể làsẻ thông châu Âu (Chloris chloris).[2][3]
Chúng có bộ lông xỉn màu điển hình và có ánh xanh lục,các loài nhỏ hơn trông tương tự nhưchích Tân thế giới ngoại trừ chúng có mỏ nặng hơn. Kích thước các loài này trong khoảng từ 10 cm và 8 g, cho tới có kích thước 17 cm và 40 g.[4]
Ban đầu họ này chứa 4 chi làVireo,Hylophilus,Vireolanius vàCyclarhis. Tuy nhiên, từ năm 2002 người ta đã nhận thấy loàikhướu mào bụng trắng (danh pháp chính thức khi đó làYuhina zantholeuca) có quan hệ họ hàng gần với Vireonidae chứ không phải là thành viên của họTimaliidae[5][6][7][8], vì thế nó được chuyển sang họ này với danh pháp lấy theo chi mới được phục hồi làErpornis để trở thànhErpornis zantholeuca.
Năm 2007, người ta lại nhận thấy rằng các loài khướu mỏ quặp (Pteruthius) cũng không thuộc họTimaliidae mà có quan hệ gần với Vireonidae (đã bao gồm cảErpornis)[7][8], vì thế nó cũng được chuyển sang họ này. Nhưng phân tích di truyền năm 2016 cho thấy sự phân tỏa của nó ra khỏi phần còn lại của Vireonidae là khá dài lâu (khoảng 23 triệu năm trước), vì thế tốt nhất nên coi nó là một họ riêng biệt (Pteruthiidae?) có quan hệ chị-em với Vireonidae.[9]
Năm 2014, David L. Slager và ctv nhận thấy họ Vireonidae mới này làđơn ngành, phù hợp với giả thuyết sự xâm chiếm duy nhất của tổ tiên gốc châu Á vào Tân thế giới. Các chiCyclarhis vàVireolanius là đơn ngành và rẽ ra sớm khỏi phần còn lại của họ Vireonidae, nhưngHylophilus làđa ngành, cụ thểH. sclateri thuộc về chiVireo, gần với nhánhMelodivireo và với danh pháp hiện nay làVireo sclateri[10][11]. Các tác giả đã chia táchHylophilus bằng việc giữ lại phần lõi củaHylophilus (loài điển hìnhH. poicilotis), phục hồi chiPachysylvia (loài điển hìnhH. decurtatus =Pachysylvia decurtata) và mô tả chi mớiTunchiornis (loài điển hìnhTunchiornis ochraceiceps)
Tự bản thân chiVireo bao gồm bốn nhánh có độ hỗ trợ tốt làMelodivireo (5 loài),Vireosylva (6 loài),Lanivireo (9 loài) vàVireo (14 loài). Chúng cũng có tiềm năng để trở thành các chi độc lập. Loài có vị trí không chắc chắn (Vireo hypochryseus) có quan hệ gần vớiPachysylvia và hiện nay có danh phápPachysylvia hypochrysea.
Nếu táchPteruthius ra khỏi họ này thì họ chứa 57 loài trong 7 chi, trong đó chiErpornis với 1 loài là chim Cựu thế giới (Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á), còn lại đều là chim Tân thế giới.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Battey (2014), Reddy & Cracraft (2007), Reddy (2008), Slageret al. (2014), Slager & Klicka (2014b).[7][8][10][11][12]
Vireonidae | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||