Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Việt Nam

Trang khóa hạn chế cho thành viên xác nhận mở rộng (khóa 30/500)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đối với các định nghĩa khác, xemViệt Nam (định hướng)các tên gọi của nước Việt Nam.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

Tiêu ngữ
"Độc lập – Tự do – Hạnh phúc"

Hiện Trái Đất
Hiện bản đồ ASEAN
Vị trí của Việt Nam (lục)

ở ASEAN (lục)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đôHà Nội
21°2′B105°51′Đ / 21,033°B 105,85°Đ /21.033; 105.850
Thành phố lớn nhấtThành phố Hồ Chí Minh
10°48′B106°39′Đ / 10,8°B 106,65°Đ /10.800; 106.650
Ngôn ngữ quốc gia[a]Tiếng Việt
Sắc tộc
(2019)
Tôn giáo
(2019)
Tên dân cưNgười Việt Nam
Chính trị
Chính phủCộng hòaxã hội chủ nghĩamột đảngđơn nhất theochủ nghĩa Marx–Lenin
Tô Lâm
Lương Cường
Phạm Minh Chính
Trần Thanh Mẫn
Lập phápQuốc hội Việt Nam
Lịch sử
Thành lập
k. 257 TCN
939
1802
25 tháng 8 năm 1883
2 tháng 9 năm 1945
21 tháng 7 năm 1954
27 tháng 1 năm 1973
30 tháng 4 năm 1975
2 tháng 7 năm 1976
18 tháng 12 năm 1986
28 tháng 11 năm 2013
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
331,212 km2[6] (hạng 66[b])
128.565 mi2
• Mặt nước (%)
6,4[7]
• Đất liền
331.212km2
127.882mi2
Dân số 
• Ước lượng 2024
101.112.656[4][5] (hạng 16)
305/km2
790/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 1,786 nghìn tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 23)
Tăng 17.484 đô la Mỹ[8] (hạng 104)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 490,97 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 33)
• Bình quân đầu người
Tăng 4.806 đô la Mỹ[8] (hạng 119)
Đơn vị tiền tệĐồng (₫) (VND)
Thông tin khác
Gini? (2025)35[9]
trung bình
HDI? (2023)Tăng 0,726[10]
cao · hạng 93
Múi giờUTC+07:00 (Giờ Đông Dương)
Cách ghi ngày thángdd.mm.yyyy
Điện thương dụng220 V – 50 Hz
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+84
Mã ISO 3166VN
Tên miền Internet.vn
  1. ^ Theo tên chính thức và Hiến pháp 2013.
  2. ^ Dân tộc Kinh còn gọi là Việt.

Việt Nam, quốc hiệu đầy đủ làCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,[11] là mộtquốc gia nằm ở cực Đông củabán đảo Đông Dương thuộc khu vựcĐông Nam Á, giáp vớiLào,Campuchia,Trung Quốc,biển Đôngvịnh Thái Lan.

Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từthời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nướcVăn Lang,Âu Lạc. Âu Lạc bịnhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳBắc thuộc kéo dài hơn mộtthiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sauchiến thắng củaNgô Quyền trướcnhà Nam Hán, mở đường cho các triều đại độc lập kế tục, nhiều lần chiến thắng trướccác cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc đồng thời dầnmở rộng về phía nam.Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trướcnhà Minh củanghĩa quân Lam Sơn.

Đến thời cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạnPháp thuộcNhật thuộc. Sau khiđánh bại và buộcNhật Bản đầu hàng,khối Đồng Minhtạo điều kiện choPháp thu hồiLiên bang Đông Dương. Kết thúcThế chiến II, Việt Nam chịu sự can thiệp của các nước Đồng Minh bao gồmAnh, Pháp (miền Nam),Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hòa doViệt Minh lãnh đạo ra đời khiHồ Chí Minhtuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công củaCách mạng Tháng Tám và chiến thắngLiên hiệp Pháp cùngQuốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trongchiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tớiHiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bịchia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới làvĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiểm soát phần phía bắc còn phía nam doViệt Nam Cộng hòa (nhà nước kế tụcQuốc gia Việt Nam) kiểm soát và đượcHoa Kỳ hậu thuẫn. Xung đột về thống nhất lãnh thổ đã dẫn tớichiến tranh Việt Nam vớisự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùngsự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyềnCộng hòa miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Sau khi tái thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn dosự sụp đổtan rã của đồng minhLiên Xô cùngKhối phía Đông, các lệnhcấm vận của Hoa Kỳ,[12]chiến tranh Đông Dương lần ba và hậu quả củachính sách bao cấpsau nhiều năm áp dụng. Năm 1986,Đảng Cộng sản Việt Nam ban hànhcải cách đổi mới, xây dựngkinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách kinh tế cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong nhữngnước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộcnhóm nhanh nhất thế giới, được coi làHổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức nhưtham nhũng[13]phúc lợi xã hội chưa đầy đủ.[14] Ngoài ra, giớibất đồng chính kiến và các tổ chức theo dõinhân quyền có quan điểm chỉ tríchhồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đềtôn giáo,kiểm duyệt truyền thôngtự do dân sự.[15]

Tên gọi

Nguồn gốc tên gọi

Bài chi tiết:Tên gọi Việt Nam

Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau nhưXích Quỷ,Văn Lang,Đại Việt,Đại Nam hayViệt Nam. ChữViệt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệuNam Việt (南越) thờiTriệu Vũ Ðế. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đấtViệt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệuĐại Cồ Việt (大瞿越) vàĐại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệuĐại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt làNam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") vớiBắc Quốc là Trung Hoa.

VuaGia Long nhà Nguyễn chính thức sử dụng quốc hiệu "Việt Nam" từ năm 1804.[16] Sau đóNhà Thanh công nhậnViệt Nam là quốc hiệu củaNhà Nguyễn.[17] Đặt quốc hiệu là "Việt Nam" để không nhầm với nướcNam Việt, cũng như thể hiện vị trí địa lý nằm ở phía namBách Việt. Trùng hợp là trước đó mấy trăm năm, trongSấm Trạng TrìnhNguyễn Bỉnh Khiêm đã dùng tên "Việt Nam" làm tên chính thức, mặc dù khi đó vẫn còn sử dụng quốc hiệu "Đại Việt". Năm 1804, vuaThanh choán sát sứ Quảng Tây Tề Bố Sâm sang tuyên phongGia Long làm "Việt Nam quốc vương" 越南國王 mặc dù các vua nhà Nguyễn vẫn theo lệ cũ tự phong "Hoàng đế" 皇帝 cho ngang hàng với vua Trung Quốc.[17][18]

Tên gọi "Việt Nam" cũng xuất hiện trong tác phẩmViệt Nam vong quốc sử củaPhan Bội Châu năm 1905 và trong tên gọiViệt Nam Quốc dân Đảng.[19] Tên gọi "An Nam" cũng có trongthời Pháp thuộc. Năm 1945,Đế quốc Việt Nam ra đời và tiếp tục đặt quốc hiệu "Việt Nam".[20] Sau đó tất cả những nhà nước ở Việt Nam sau năm 1945 đều sử dụng quốc hiệu này.

Trong văn viết tiếng nước ngoài

Trong văn viếttiếng Anh hiện nay, cách viết tiêu chuẩn và thông dụng nhất cho tên gọi Việt Nam làVietnam (viết liền không dấu cách), dẫn đếntính từVietnamese. Tại Việt Nam vẫn còn tồn tại hai cách viết vẫn giữ dấu cách là "Viet Nam" (bỏ dấu) và "Việt Nam" (để đầy đủ dấu theochữ Quốc ngữ). Điều này có thể nhận thấy trên website củaChính phủ Việt NamBộ Ngoại giao Việt Nam cho phiên bản tiếng Anh trước đây có dùng cả 3 cách: "Vietnam", "Viet Nam" hoặc "Việt Nam".[21][22] Danh sách liệt kê thành viên trên trang web củaLiên Hợp Quốc viết tên quốc gia này là "Viet Nam" trong khi các bài viết tiểu mục thì vẫn viết là "Vietnam". HiệnBộ Ngoại giao Việt NamTổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) công nhận "Viet Nam" và quốc hiệu "the Socialist Republic of Viet Nam" là tên gọi chính xác, được chuẩn hóa của Việt Nam trên các văn bản tiếng nước ngoài, chủ yếu trên các văn bản và văn hóa phẩm tiếng Anh được phát hành bởiNhà nước Việt Nam.[23][24] Dù trước đây, như đã kể trên, vấn đề tên gọi thống nhất cho Việt Nam đã chưa được coi trọng, thì hiện tại, các website chính thức củaChính phủ Việt Nam đã gần như hoàn toàn sử dụng tên gọi đã chuẩn hóa là "Viet Nam", hạn chế tối đa việc sử dụng các dị bản như "Vietnam".[25][26]

Tuy nhiênTừ điển tiếng Anh Oxford chỉ ghi nhận cách viếtVietnam cho danh từ vàVietnamese cho tính từ,[27][28] không có ghi nhận "Viet Nam" và "Viet Namese".[29][30] Hầu hết ngôn ngữ dùngchữ Latinh nhưtiếng Tây Ban Nha,tiếng Đức,tiếng Ý,... cũng sử dụng cách viết "Vietnam", và một số ngôn ngữ có cách viết khác như "Vietnã" (tiếng Bồ Đào Nha), "Wietnam" (tiếng Ba Lan), "Vítneam" (tiếng Ireland), tuỳ vào cấu trúc bảng chữ cái Latinh của mỗi ngôn ngữ nhưng đều viết liền không dấu cách. Các ngôn ngữ khác dùng những hệ chữ viết có họ hàng gần với chữ Latinh nhưchữ Cyrill haychữ Hy Lạp cũng viết liền không dấu cách để chỉ Việt Nam như "Вьетнам" (tiếng Nga), "Вијетнам" (tiếng Serbia), "Βιετνάμ" (tiếng Hy Lạp).[31][32]

Lịch sử

Bài chi tiết:Lịch sử Việt Nam
Sự thay đổi lãnh thổ của Việt Nam từ thời kỳnhà Lý (1009) cho đến hếtnhà Nguyễn (1945) cùng với công cuộcNam tiến (1069–1757)

Cácnhà khảo cổ học tìm thấy những dấu vết củangười đứng thẳng thờiđồ đá cũ trên lãnh thổ Việt Nam cách đây khoảng 500.000 năm; các công cụ thô sơ bằng đá và các dấu răng của người tiền sử được phát hiện tại các tỉnhLạng Sơn,Thanh Hóa,Yên Bái,Ninh BìnhQuảng Bình.[33] Ngoài ra, tạicác vùng phía Bắc, con người sinh sống trong các hang độngđá vôi và sống bằng các hoạt động săn thú, hái lượm. Trong khi đó, tại các vùngduyên hải miền Trung nhưNghệ An, con người chủ yếu sống bằng đánh cá.[33]

Đếnthời đại đồ đá mới cách đây 5000 đến 6000 năm, người Việt cổ bắt đầu biết canh táclúa nước; loạt dấu vết trồng lúa có từ cao nguyên tới đồng bằng.[33] Ngoài ra, con người bắt đầu biết chế tác công cụ theo kiểu khác và làm đồgốm với kỹ thuật khác.[33] Đến khoảngthiên niên kỷ I TCN vào cuối thời kỳ đồ đồng, khu vực lúa nước ởsông Hồng và sông Cả phát triển thành nềnvăn hóa Đông Sơn[34] rồi cùng thời gian đó, những nhà nước đầu tiên lần lượt xuất hiện đó làVăn LangÂu Lạc.[35]

Từthế kỷ II TCN, các triều đại phong kiến từ phương Bắc cai trị một phần Việt Namhơn 1000 năm.[36] Sự cai trị này bị ngắt quãng bởi những cuộc khởi nghĩa của nhữngtướng lĩnh nhưBà Triệu,Mai Thúc Loan,Hai Bà Trưng hayLý Bí. Năm 905,Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ, không phải là độc lập vì Dụ tự nhận mình là quan triều đình phương Bắc.[37] Đến năm 938, sau khi chỉ huytrận sông Bạch Đằng đánh bại quânNam Hán,[38]Ngô Quyền lập triều xưng vương, đánh dấu một nhà nước độc lập khỏi các triều đình phương Bắc vào năm 939.

Saunhà Ngô, lần lượt các triềuĐinh,Tiền Lê,Trần tổ chức chính quyền tương tự các triều đạiTrung Hoa, lấyPhật giáo làmtôn giáo chính củaquốc gia và cho truyền bá cảNho giáoĐạo giáo. Nhà Tiền Lê, Lý và Trần đã chống trả các cuộc tấn công củanhà Tống và nhàMông – Nguyên, đều thắng lợi và bảo vệ đượcĐại Việt. Năm 1400,Hồ Quý Ly cướp ngôinhà Trần, lậpnhà Hồ, đổi tên nước làĐại Ngu, tiến hành cải cách. Năm 1407, Đại Ngu bịNhà Minh thôn tính. một số thành viên hoàng tộc nhà Trần khởi nghĩa, lậpnhà Hậu Trần và bị quân Minh đánh bại sau 7 năm. Năm 1427,Lê Lợi đánh đuổi quân Minh, lập nhàHậu Lê, giành lại độc lập (năm 1428). Có quan điểm cho rằng đây là triều đại mà phong kiến Việt Nam đạt "đỉnh cao" đặc biệt là đời vuaLê Thánh Tông (1460–1497).[39]

Vào đầuthế kỷ XVI,Nhà Lê sơ bịNhà Mạc cướp ngôi nên một bộ phận quan lại trung thành đã lập người khác trong dòng dõi vua Lê lên làm vua, tái lập Nhà Lê.Nhà Lê trung hưng sau 60 năm giao tranh đã chiến thắng, diệtNhà Mạc. Vua Lê khi đó là bù nhìn, hai tập đoàn phong kiếnChúa TrịnhChúa Nguyễn tranh chấp nhau, gâychiến tranh kéo dài hơn 100 năm, chia cắt Đại Việt thànhđàng Ngoàiđàng Trong trong 200 năm. Cuốithế kỷ XVIII, tướng khởi nghĩaNguyễn Huệ trong 15 năm đã đánh bại cảChúa TrịnhChúa Nguyễn cùng cáccuộc xâm chiếm của XiêmThanh để lậpNhà Tây Sơn. Nguyễn Huệ mất, với người kế vịCảnh Thịnh, nhà Tây Sơn bịNguyễn Ánh – một thành viên dòng họ Chúa Nguyễn cùng với viện trợ từPhápXiêm lật đổ, lậpNhà Nguyễn, triều đại cuối cùng ở Việt Nam.[40] Thời phong kiến, các triều,Trần,Hậu Lêchúa Nguyễn thu phụcChiêm Thành,Chân LạpTây Nguyên ở phía Nam.[41]

Phương Tây tiếp cận Việt Nam từthế kỷ XVI. Vàothế kỷ XVII,Đàng TrongĐàng Ngoài trao đổi thương mại trước hết vớiBồ Đào NhaHà Lan,[42] sau thêmAnhPháp. Các tu sĩDòng Tên doBồ Đào Nha bảo trợ[43] đến truyền báCông giáo từ năm 1615 rồiHội Thừa sai ParisDòng Đa Minh tiếp nối.Công giáo tại Việt Nam phát triển trong 2 thế kỷ tiên khởiXVIIXVIII.[44] Từ thờiGia Long,Nhà Nguyễn bế quan tỏa cảng, cấm ngoại thương, không tiếp xúc công nghệ tiên tiến. Nửa sau thế kỷ 19,Pháp xâm lượcbán đảo Đông Dương, thâu tóm nhà Nguyễn và thành lậpLiên bang Đông Dương năm 1887. ThờiPháp thuộc, văn hóa, khoa học, kỹ thuật từ phương Tây được tăng cường truyền bá.[45]

Lễ tuyên bố thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tạiquảng trường Ba Đình (1945)

Thế chiến thứ 2,Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương, dựng nênĐế quốc Việt Nam,chính thể bù nhìn này phải nộp thuế và cung ứng cho Nhật tài nguyên có lúa gạo, góp phần gâynạn đói Ất Dậu. Sau khi Nhật đầu hàngĐồng Minh,Hồ Chí Minh lãnh đạoViệt Minh giành chính quyền, đọcTuyên ngôn Độc lập thành lậpViệt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 tháng 9 năm 1945.[46] Pháp tính lấy lại Đông Dương, nhưng vấp phải sự phản kháng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên đã buộc phải hậu thuẫn lậpQuốc gia Việt Nam doBảo Đại, cựu hoàng đế Nhà Nguyễn làmQuốc trưởng.[47]

Năm 1954,Chiến tranh Đông Dương kết thúc, Pháp phải công nhận sự độc lập của Việt Nam và rút quân, xuất hiện 2 vùng tập kết quân sự chờ cuộc bầu cử thống nhất đất nước[48] nhưng không thành do Hoa Kỳ hậu thuẫn choViệt Nam Cộng hòa (chính phủ kế thừa Quốc gia Việt Nam) từ chối tổ chức bầu cử.[49] Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hậu thuẫn các lực lượng miền Nam nổi dậy chống Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, gây raxung đột quân sự mà tiếp theo đó là sự tham chiến của quân đội Hoa Kỳ và đồng minh.[50] Chiến tranh kết thúc vào ngày30 tháng 4 năm 1975 khiTổng thống Việt Nam Cộng hòa tuyên bố đầu hàng.[51]

Năm 1976,Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức tuyển cử hợp nhất. Do hậu quả chiến tranh, rồichiến tranh biên giới phía Bắc,chiến tranh biên giới Tây Nam, chính sáchbao cấp và bị Hoa Kỳ cấm vận, nước Việt Nam thời hậu chiến phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng trong lĩnh vực kinh tế-xã hội.[52] Năm 1986,Đại hội Đảng lần VI chấp thuậnĐổi mới, cải tổ nhà nước và chuyển nền kinh tế theo hướng mới.[53] Việt Nam bình thường hóa quan hệ vớiHoa Kỳ năm 1995 và gia nhậpASEAN vào cùng năm. Năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giớiWTO.

Địa lý

Bài chi tiết:Địa lý Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam trong khu vực nhìn từ vệ tinh

Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển vớiThái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc,Philippines,Indonesia,Brunei,Malaysia quaBiển Đông. Việt Namtuyên bố chủ quyền đối với haithực thể địa lí tranh chấp trên Biển Đông là cácquần đảoHoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) vàTrường Sa (kiểm soát một phần).

Khoảng cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ởQuảng Bình với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km, trong đó,biên giới vớiLào dài nhất (gần 2.100 km), tiếp đến làTrung QuốcCampuchia. Tổng diện tích là 331.212 km² gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo[54] cùng hơn 4.000 hòn đảo,bãi đá ngầm và cả haiquần đảo trênBiển ĐôngTrường Sa (thuộc tỉnhKhánh Hòa) vàHoàng Sa (thuộc thành phốĐà Nẵng) mà nhà nước tuyên bố chủ quyền.

Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãyHoàng Liên Sơn,cao nguyên Sơn La ở phía bắc,dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãyTrường Sơn ở phía nam. Mạng lướisông,hồvùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc vàTây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ nhưđồng bằng sông Hồng,sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung, là vùng tập trung dân cư.Đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.

Đất chủ yếu là đấtferralit vùng đồi núi (ởTây Nguyên hình thành trênđá bazan) và đấtphù sa đồng bằng. Ven biểnđồng bằng sông Hồngsông Cửu Long tập trungđất phèn. Rừng ở Việt Nam chủ yếu làrừng rậm nhiệt đới khu vực đồi núi còn vùng đất thấp ven biển córừng ngập mặn. Đất liền có các mỏkhoáng sản nhưphosphat,vàng.Than đá có nhiều nhất ởQuảng Ninh.SắtThái Nguyên,Hà Tĩnh. Ở biển có cácmỏ dầukhí tự nhiên.

Khí hậu

An image of the Köppen climate classification map of Vietnam
Bản đồphân loại khí hậu Köppen của Việt Nam

Việt Nam cókhí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động. Phía bắc dãy Bạch Mã có 2 mùa gió chính:gió mùa Đông Bắc lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh;gió Tây Nam nóng khô và Đông Nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía nam có gió Đông Bắc vào mùa khô và gió Tây Nam vào mùa mưa. Các dòng biển phần nào đó điều hòa khí hậu.Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Việt Nam trải qua các đợt lụt và bão, có lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5độ Celsius trong vòng 50 năm (1964–2014).[55]

Sinh thái

Một gócVườn quốc gia Cúc Phương

Việt Nam nằm trong vùng sinh tháiIndomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độđa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là loàiđặc hữu, Việt Nam có 307 loàigiun tròn, 200 loàioligochaeta, 145 loàiacarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loàicôn trùng, 260 loàibò sát, 120 loàilưỡng cư, 840 loàichim và 310 loàiđộng vật có vú, trong đó có 100 loàichim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loàitảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loàitảo, cũng như 794 loàithủy sinh không xương sống và 2,458 loàicá biển. Cuối những năm 1980, một quần thểTê giác Java đã được phát hiện ởVườn Quốc gia Cát Tiên và có thểcá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010.

Ngân hàng gen quốc gia Việt Nam bảo tồn 12.300 giống của 115 loài. Chính phủ Việt Nam đã chi 497 triệu đô la Mỹ để duy trì đa dạng sinh học trong năm 2004 và đã thiết lập 126khu bảo tồn trong đó có 28vườn quốc gia. Việt Nam có 2di sản thiên nhiên thế giớiVịnh Hạ LongVườn quốc gia Phong Nha ‒ Kẻ Bàng cùng 6khu dự trữ sinh quyển bao gồmRừng ngập mặn Cần Giờ,Cát Tiên,Cát Bà,Kiên Giang,Đồng bằng sông Hồng và TâyNghệ An.

Chính trị

Bài chi tiết:Chính trị Việt Nam
Xem thêm:Nhân quyền tại Việt NamDân chủ tại Việt Nam
Lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam

Việt Nam theochế độ xã hội chủ nghĩa với cơ chế có duy nhất mộtđảng chính trị lãnh đạo làĐảng Cộng sản Việt Nam. Vào năm 2016, cácđại biểuĐảng viên trongQuốc hội có tỉ lệ là 95,8%,[56] những người đứng đầuChính phủ, các Bộ vàQuốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều làĐảng viên và doBan Chấp hành Trung ương hoặcBộ Chính trị đề cử.

Đảng Cộng sản Việt Nam, được Điều 4 Hiến pháp quy định làĐảng cầm quyền, tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội trên chính trường Việt Nam, cam kết với các nguyên tắc củaLênin "tập trung dân chủ" và không cho phép đa đảng.[57] Theo tổ chức của Đảng,Đại hội Đảng toàn quốc (với nhiệm kỳ 5 năm 1 lần) là cơ quan quyền lực cao nhất, Đại hội bầu raBan Chấp hành Trung ương Đảng là cơ quan quyền lực cao nhất giữa kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương bầu raBộ Chính trị (cơ quan thường trực của Trung ương Đảng),Ban Bí thư (cơ quan xử lý công việc hằng ngày của Trung ương Đảng), Ủy ban Kiểm tra Trung ương (cơ quan kiểm tra, giám sát) và chức danhTổng Bí thư là chức danh lãnh đạo Đảng cao nhất và là người đứng đầu của hệ thống chính trị Việt Nam. Ngoài ra còn có chức danhThường trực Ban Bí thư do Bộ Chính trị chỉ định, phụ trách xử lý các công việc hằng ngày của Ban Bí thư.

Hội trường Diên Hồng bên trong Toà nhà Quốc hội Việt Nam

Quốc hội nhiệm kỳ 5 năm, đứng đầu làChủ tịch Quốc hội, theoHiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Duy nhất Quốc hội có quyền lập hiến,lập pháp với nhiệm vụ giám sát, quyết định những chính sách cơ bản, những nguyên tắc của bộ máy Nhà nước và quan hệ xã hội công dân. Quốc hội không độc lập và tuân thủ đa số các quy định từĐảng nhưng sauĐổi mới, vai trò của Quốc hội đẩy lên cao hơn.

Chủ tịch nướcnguyên thủ quốc gia, có các quyền trong đó: Công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; Tổng Tư lệnh vũ trang; đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệmThủ tướng,Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,... thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại.

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất, gồmThủ tướng, cácPhó Thủ tướng, cácBộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Năm chức danhTổng Bí thư,Chủ tịch nước,Thủ tướng,Chủ tịch Quốc hộiThường trực Ban Bí thư được gọi làcác lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử. Ngoài ra, Tòa án quân sự có thẩm quyền đặc biệt trong các vấn đề an ninh quốc gia.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan giữ quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp cao nhất Việt Nam.

Quân sự

Bài chi tiết:Quân đội Nhân dân Việt Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam duyệt binh

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồmQuân đội nhân dân Việt Nam,Công an nhân dân Việt NamDân quân tự vệ. Quân đội nhân dân Việt Nam (VPA) là tên chính thức cho tổ chức quân sự hoạt động ở Việt Nam và được chia thành:

VPA có số lượng khoảng 450.000 người, còn tổng lực lượng, bao gồm cả bán quân sự và dân quân tự vệ, có thể lên khoảng 5.000.000 người. Năm 2022, chi phí đầu tư quân sự ở Việt Nam khoảng 7,32 tỷ USD, tương đương khoảng 1,79% GDP năm 2022.

Ngoại giao

Bài chi tiết:Quan hệ ngoại giao của Việt Nam
Quan hệ ngoại giao của Việt Nam
  Việt Nam
  Quan hệ ngoại giao chính thức
  Quan hệ ngoại giao không chính thức
  Không có quan hệ ngoại giao

Tính đến tháng 9 năm 2024, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 quốc gia[58] và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, trong đó nổi bật nhưLiên Hợp Quốc,Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) vàTổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Theo các văn kiện củaĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X thì Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chủ trương đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".

Việt Nam gia nhậpLiên Hợp Quốc vào năm 1977, sauđổi mới, bình thường hóa quan hệ vớiTrung Quốc vào năm 1992 và vớiHoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khốiASEAN năm 1995. Hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 14 nước châu Đại Dương, 30 nước châu Mỹ và 55 nước châu Phi).[59] Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và quan hệ với hơn 650tổ chức phi chính phủ.[60] Trong tổ chứcLiên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viênECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hànhUNDP,UNFPAUPU. Việt Nam từng tổ chức các hội nghị cấp caoASEAN (1998, 2010),ASEM (2004), Thượng đỉnh APEC (2006, 2017),Cộng đồng Pháp ngữ (1997),Hội nghị Thượng đỉnh Triều Tiên-Hoa Kỳ lần 2 (2019). Việt Nam cũng từng làm thành viên không thường trựcHội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021, thành viên củaECOSOC nhiệm kỳ 2016-2018,[61] Chủ tịch luân phiên ASEAN (2010, 2020).

Phân cấp hành chính

Bài chi tiết:Phân cấp hành chính Việt Nam,Tỉnh (Việt Nam), vàDanh sách các đơn vị hành chính tại Việt Nam
Phân cấp hành chính năm 2025 của Việt Nam

Phân cấp hành chính Việt Nam gồm 2 cấp: cấp tỉnh và tương đương, cấp xã và tương đương. Dưới cấp tỉnh và tương đương là các đơn vị hành chínhphường,,đặc khu, được gọi chung là cấp xã. Dưới cấp phường/xã là các khu vực không chính thức với tên gọi khác nhau như khu phố, tổ dân phố, làng, thôn, ấp, khóm, buôn, bản, xóm,...[62]

Tính đến năm 2025, Việt Nam tổng cộng có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương gồm 28tỉnh và 6thành phố trực thuộc trung ương.[63]

Kinh tế

Bài chi tiết:Kinh tế Việt Nam
Một góc của Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam

Chính sáchĐổi mới năm 1986 đã thiết lập mô hình "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Các thành phần kinh tế được mở rộng hơn nhưng những ngành kinh tế chủ lực, thiết yếu vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Từ năm 1993 đến 1997,kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm khoảng 9%. Tăng trưởng GDP đạt mức 8,5% vào năm 1997 nhưng giảm xuống 4% năm 1998 do ảnh hưởng của cuộckhủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và tăng nhẹ lên mức 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng lên từ 6% đến 7% trong giai đoạn giữa những năm 2000 và 2002. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được phép gia nhậpWTO sau khi kết thúc đàm phán song phương với các nước có yêu cầu và chính thức là thành viên thứ 150 vào ngày 11 tháng 1 năm 2007.[64] Sau cải cách kinh tế – xã hội, theo một số nghiên cứu,bất bình đẳng thu nhập đã gia tăng.[65][66][67]

Năm 2013, tại một hội thảo ở Hà Nội, các chuyên gia nhận định nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhậpWTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007–2011, chỉ có năm 2008 là Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 8% dù xuất khẩu tăng 2,4 lần – lên mức 96,9 tỷ USD. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối các doanh nghiệpFDI, chiếm khoảng 60%, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông – lâm sản và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng, lên mức 18 tỷ USD vào năm 2008. Đến năm 2013, do ảnh hưởng bởiĐại suy thoái, nền kinh tế đối mặt với áp lực lớn từnợ xấu,lạm phát cùngnợ công tăng mạnh.[68] Tình trạng tham nhũng luôn xếp ở mức cao trên trung bình của thế giới[69][70] và đồng thời, các vấn đề liên quan đến vốn, đào tạo lao động, quy hoạch đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng,... cùng hàng chục ngàn thủ tục kinh doanh lỗi thời từ 20 năm trước vẫn còn đang tồn tại.

Theo thống kê năm 2015 củaNgân hàng Thế giới,PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 70% so vớiPhilippines, 55,4% so vớiIndonesia, 37% so vớiThái Lan và bằng 6,7% so vớiSingapore.[71]

Năm 2020, theo công bố củaQuỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), quy mô nền kinh tế Việt Nam với 98 triệu dân[72] theoGDP danh nghĩa đạt 340,6 tỷ đô la Mỹ,xếp hạng 37 thế giới[73],sức mua tương đương đạt 1,047 tỷ đô la Mỹ, xếp hạng 23 toàn cầu[74],GDP bình quân đầu người theo danh nghĩa là 3,498 USD/người, xếp hạng 115 thế giới[75], còn theo sức mua là 10,755 USD/người, xếp hạng 106 toàn cầu.[76] Mức độ tự do kinh tế ởnhóm trung bình với hạng 90 toàn cầu.[77]

Về địa lý kinh tế,chính phủ Việt Nam phân chia quy hoạch thànhcác vùng kinh tế – xã hội và các khu vực kinh tế trọng điểm mỗi miền. Các tỉnh cóGRDP bình quân đầu người cao nhất:Thành phố Hồ Chí Minh,Bình Dương,Bà Rịa – Vũng Tàu,Bắc Ninh,Hà Nội, và GRDP bình quân đầu người thấp nhất:Hà Giang,Lai Châu,Cao Bằng.Thủ đô của Việt Nam làHà Nội,thành phố đông dân cũng như có quy môGRDPlớn nhấtThành phố Hồ Chí Minh.[78]

Giao thông

Bài chi tiết:Hệ thống giao thông Việt Nam
Cao tốc tại Việt Nam

Các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từđường bộ,đường sắt,đường hàng không đều theo hướngbắcnam. Hệ thống đường bộ gồm cácquốc lộ,tỉnh lộ, huyện lộ... Có tổngchiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tông hóa, thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyếnĐường sắt Bắc Nam dài 1726 km.

Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông nhưsông Đà,sông Hồng,sông Sài Gòn. Dự kiến quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai bắt đầu tại cảng Núi Đỏ,Quảng Ninh tớicửa khẩu Hà Tiên,Kiên Giang dài khoảng 3.041 km. Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển nhưHải Phòng,Quy Nhơn,Sài Gòn.

Truyền thông

Bài chi tiết:Truyền thông Việt Nam,Internet tại Việt Nam, vàBáo chí Việt Nam
Xem thêm:Kiểm duyệt Internet ở Việt Nam
Trụ sở củaĐài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

Truyền thông Việt Nam có bốn loại hình báo chí làbáo in, báo nói, báo hình vàbáo điện tử. Việt Nam hòamạng internet quốc tế vào năm 1997 và hơn 10 năm nay, hàng loạt báo điện tử, trang tin điện tử đã ra đời. Thống kê đến tháng 7 năm 2010, tại Việt Nam có 858 cơ quan báo chí in, trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có tổng cộng 65 đài phát thanh – truyền hình, trong đó bao gồm 2 đài phát thanh – truyền hình trung ương (VTV,VOV) và 63 đài phát thanh – truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.[79]

Tại Việt Nam, tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động dưới sự quản lý và giám sát củaBộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam và dưới sự định hướng củaBan Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Luật pháp chưa cấp phép cho báo chí tư nhân hoạt động.

Du lịch

Bài chi tiết:Du lịch Việt Nam
Một gócvịnh Hạ LongDi sản thiên nhiên thế giới

Số lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng nhanh nhất trong vòng 10 năm từ 2000–2010. Năm 2013, có gần 7,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam và năm 2017, có hơn 10 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, các thị trường lớn nhất làTrung Quốc,Hàn Quốc,Nhật Bản,Hoa KỳĐài Loan.[80]

Việt Nam có các điểm du lịch từ Bắc đến Nam, từ miền núi tới đồng bằng, từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử. Các điểm du lịch miền núi nhưSa Pa,Bà Nà,Đà Lạt. Các điểm du lịch ở các bãi biển nhưĐà Nẵng,Nha Trang,Vũng Tàu và các đảo nhưCát Bà,Côn Đảo,Lý Sơn.

Khoa học

Người máyTOPIO của Việt Nam

Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. TheoUNESCO, Việt Nam đã dành 0,19% GDP để nghiên cứu và phát triển khoa học vào năm 2011. Chiến lược tìm cách thúc đẩy hợp tác khoa học quốc tế lớn hơn, với kế hoạch thiết lập mạng lưới các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và khởi xướng một mạng lưới kết nối các tổ chức khoa học quốc gia với các đối tác nước ngoài.

Một bộ chiến lược phát triển quốc gia cho các lĩnh vực trong kinh tế, chủ yếu liên quan đến khoa học công nghệ. Ví dụ làChiến lược phát triển bền vững (2012) vàChiến lược phát triển ngành cơ khí (2006) cùng vớiTầm nhìn 2020 (2006). Kêu gọi nhân lực có tay nghề, đầu tư nâng cấp công nghệ khu vực tư nhân.Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2011–2020 năm 2012 lập kế hoạch ưu tiên nghiên cứu toán, vật lý; điều tra khí hậu, thiên tai; phát triển hệ điều hành điện tử; công nghệ sinh học áp dụng đặc biệt cho nông, lâm nghiệp, y học và môi trường.

Nhân khẩu

Bài chi tiết:Nhân khẩu Việt Nam

Dân số

Bài chi tiết:Dân tộc Việt NamThông tin nhân khẩu học Việt Nam
Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam giai đoạn 1980 – 2014

Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới.[81] Năm 2021,dân số ước tính vào khoảng 98 triệu người.[72] Năm 2022, dân số ước tính vào khoảng 99,46 triệu người.[72] Việt Nam có54 dân tộc trong đóngười Kinh chiếm đa số với gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừngười Hoa,người Chămngười Khmer, phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộcTày,Thái,Mường...người Ơ Đu có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa.Người Hoangười Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm giai đoạn 1999 – 2009.

Theo điều tra củaTổng cục thống kê thì vùng đông dân nhất Việt Nam làđồng bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người, kế tiếp làbắc Trung bộduyên hải nam Trung bộ với khoảng 20,1 triệu người, thứ 3 là Đông Nam bộ với 17,8 triệu người, thứ 4 làđồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất làTây Nguyên với khoảng 5,8 triệu người. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2019 thì 34,4% dân số Việt Nam đang sinh sống tại thành thị và 65,6% cư trú ở nông thôn.[82] Về tỉ số giới tính trung bình vào năm 2019 là 99,1 nam/100 nữ. Theo nhận xét của tờThe Economist, mức độ giảm dân số dosinh suất tụt giảm tạo ra viễn cảnh lão hóa ở Việt Nam với tỉ lệ người cao niên hơn 60 tuổi dự đoán sẽ tăng từ 12% (2018) lên 21% (2040). Đỉnh dân số lao động của Việt Nam là vào năm 2013, sau đó sẽ giảm. Tỉ lệ trẻ/già bị cho là gây chao đảo về tài chính để cung cấp dịch vụ y tế và cấp dưỡng khi 90% người cao niên không có khoản tiết kiệm nào cả khi ngân sách nhà nước chỉ phụ cấp cho người hơn 80 tuổi với bình quân vài USD/tuần.[83][84]

 
HạngTênTrực thuộc Dân sốHạngTênTrực thuộc Dân số
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh
Hà Nội
Hà Nội
1Thành phố Hồ Chí MinhTrung ương8.993.08211VinhNghệ An473.275Hải Phòng
Hải Phòng
Cần Thơ
Cần Thơ
2Hà NộiTrung ương8.053.66312Thanh HóaThanh Hóa436.833
3Hải PhòngTrung ương2.028.51413Nha TrangKhánh Hòa422.601
4Cần ThơTrung ương1.235.17114Buôn Ma ThuộtĐắk Lắk375.590
5Đà NẵngTrung ương1.134.31015Tân UyênBình Dương370.512
6HuếTrung ương1.128.62016Vũng TàuBà Rịa – Vũng Tàu357.124
7Biên HòaĐồng Nai1.055.41417Thái NguyênThái Nguyên340.403
8Thủ ĐứcThành phố Hồ Chí Minh1.013.79518Bắc GiangBắc Giang326.354
9Thuận AnBình Dương596.22719Thủy NguyênHải Phòng333.810
10Dĩ AnBình Dương474.68120Hạ LongQuảng Ninh322.710
  1. ^Một số thành phố được mở rộng hoặc thành lập sau tổng điều tra năm 2019, bao gồm Thủ Đức, Thuận An, Huế, Dĩ An, Vinh, Tân Uyên, Thanh Hóa, Thủy Nguyên, Bắc Giang, Hạ Long.
  2. ^Không bao gồm dân số quy đổi (tính cả những người tạm trú).

Ngôn ngữ

Bài chi tiết:Ngôn ngữ tại Việt Nam
Bản đồ các sắc tộc ngôn ngữ tạiĐông Nam Á lục địa

Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam làtiếng Việt, một ngôn ngữ thanh điệu thuộcngữ hệ Nam Á và là tiếng mẹ đẻ củangười Việt.Hiến pháp không quy định chữ viết quốc gia hay văn tự chính thức.Văn ngôn vớichữ Hán ghiâm Hán-Việt được dùng trong các văn bản hành chính trước thế kỷ 20.Chữ Nôm dựa trên chất liệu chữ Hán để ghiâm thuần Việt hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13,[86][87][88] kết hợp với chữ Hán thành bộ chữ viết phổ thông cho tiếng Việt trước khi Việt Nam bịThực dân Pháp xâm lược. Các tác phẩm thời kỳ trung đại của Việt Nam đều được ghi bằng chữ Hán và chữ Nôm, tiêu biểu cóBình Ngô Đại Cáo củaNguyễn Trãi viết bằng chữ Hán hayTruyện Kiều củaNguyễn Du sáng tác bằng chữ Nôm.[89]Chữ Quốc ngữchữ Latinh được các nhà truyền giáoDòng Tên nhưFrancisco de PinaAlexandre de Rhodes phát triển vào thế kỷ 17 dựa trên bảng chữ cái củatiếng Bồ Đào Nha, sau này được phổ biến thông qua các quy định bảo hộ cùngtiếng Pháp củachính quyền thuộc địa thờiPháp thuộc.[86][90] Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói một số ngôn ngữ ví dụ nhưtiếng Tày,tiếng Nùng,tiếng Mường,tiếng H'Mông,tiếng Chăm, vàtiếng Khmer. Cáchệ ngôn ngữ ở Việt Nam bao gồmNam Á,Kra-Dai,Hán-Tạng,H'Mông-MiềnNam Đảo. Một sốngôn ngữ ký hiệu Việt Nam cũng được hình thành tại các thành phố lớn.

Việt Nam tuy là thành viên củaCộng đồng Pháp ngữ, nhưngtiếng Pháp từ vị thế ngôn ngữ chính thức củachế độ thuộc địa đã suy yếu nhanh chóng và nhường chỗ chotiếng Anh làm ngoại ngữ chính. Với mối quan hệ với các nước phương Tây đã thay đổi và những cải cách trong quản trị về kinh tế và giáo dục,tiếng Anh có thể sử dụng như ngôn ngữ thứ hai và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc tại hầu hết các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp.[91][92]Tiếng Nga,tiếng Đức được giảng dạy trong một số ít trường trung học phổ thông.[93]Tiếng Nhật,tiếng Trungtiếng Hàn cũng trở nên thông dụng hơn khi mối quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia Đông Á được tăng cường.[94][95][96]

Tôn giáo

Bài chi tiết:Tôn giáo tại Việt NamTự do tôn giáo ở Việt Nam

Tôn giáo tại Việt Nam (2019)

  Công giáo (6.10%)
  Tin Lành (1.00%)
  Phật giáo (4.79%)
  Hòa Hảo (1.02%)
  Cao Đài (0.58%)
  Khác (0.19%)

Việt Nam là quốc gia đatôn giáotín ngưỡng. Đa số người Việt Nam không thuộc tổ chức tôn giáo nào nhưng đồng thời nhiều người trong số họ thực hànhtín ngưỡng dân gian.Phật giáo du nhập vào cùng vớiNho giáoĐạo giáo (gọi chung làtam giáo) có ảnh hưởng tới văn hóa Việt Nam.Phật giáo Việt Nam đa số thuộcĐại thừa và từng có vị thế như quốc giáo thờiNhà LýNhà Trần.Nho giáo đạt vị trí độc tôn dưới thờiLê sơ và Nguyễn sơ.[97] Một số tư tưởngNho giáo cho tới nay vẫn giữ vai trò nhất định trong trật tự xã hội Việt Nam.Công giáo truyền vào từ thế kỷ 16; nền tảng củaCông giáo Việt Nam được thiết lập vững chắc vào thế kỷ 17 bởi các thừa saiDòng TênBồ Đào NhaÝ.[98]Tin Lành truyền giảngtại Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 bởiHội Truyền giáo Phúc âm Liên hiệp.Ấn Độ giáo và sau nàyHồi giáo truyền vàoChăm Pa. Bên cạnh các tôn giáo thế giới, Việt Nam còn có một số tôn giáo nội sinh nhưđạo Cao Đàiđạo Hòa Hảo.

Tội phạm

Bài chi tiết:Tội phạm có tổ chức tại Việt Nam

Việt Nam có tỷ lệ tội phạm ở mức thấp hơn một sốquốc gia phát triển.[99]Năm Cam,Khánh Trắng là một số ví dụ về băng nhómtội phạm có tổ chức.

Việt Nam là địa điểm có các đầu dâymại dâm,ma túy.[100] Việt Nam chịu ảnh hưởng từ những địa danh buôn bán ma túy nhưTam giác vàng và Trăng lưỡi liềm vàng. Theo một số quan chức nhận xét thì các hoạt động buôn bán ma túy càng ngày càng tinh vi và phức tạp.[100] Việt Nam tham gia các hội nghị quốc tế bàn thảo vấn đề trên như "Hội nghị quốc tế phòng, chống ma túy, khu vực nhóm công tác Viễn Đông" do mình chủ trì với sự hợp tác của 19 nước lân cận. Năm 2012, cả nước có ước tính khoảng 170 nghìn người nghiện ma túy.[100] Theo sự phát triển của kinh tế – xã hội, tội phạm có xu hướng tăng. Các vấn đề liên quan đến cá độ trong hoạt động thể thao rơi phần nhiều ở bóng đá.[101] một loại hình tội phạm khác đó là tham nhũng với một số vụ án nhưPMU 18,Vinashin,Việt Á,chuyến bay giải cứu. Việt Nam hiện vẫn duy trì ántử hình.

Giáo dục

Bài chi tiết:Giáo dục Việt Nam
Đại học Bách khoa Hà Nội

Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng từ 10,89% năm 2005 lên đến 12,05% năm 2010 và 16,85% năm 2012.[102]

Ở Việt Nam có 5 cấp học:tiểu học,trung học cơ sở,trung học phổ thông,đại họcsau đại học. Cáctrường đại học chủ yếu tập trung ởHà NộiTP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) củaTổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) công bố năm 2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới.[103] Có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị củaBộ Giáo dục và Đào tạo đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước.[104][105]

Với bậc đại học, Việt Nam có tổng 376trường cao đẳng, đại học trên cả nước trong đóBộ Giáo dục trực tiếp quản lý 54 trường. 3 cơ sở đại học lớn nhất quốc gia gồmĐại học Quốc gia Hà Nội,Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,Đại học Bách khoa Hà Nội. Năm1988, Bộ Đại học ra Quyết định cho phép thành lậpTrung tâm Đại học dân lập Thăng Long, trường đại học dân lập đầu tiên tại Việt Nam và đến năm 2017, toàn Việt Nam có 84 trường dân lập, tư thục.[106] Tổng số sinh viên bậc đại học đến năm học 2016–2017 là 1.767.879 người.[107]

Y tế

Bài chi tiết:Ngành dược Việt Nam
Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội

Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010, toàn Việt Nam có 1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, 622 phòng khám đa khoa khu vực;[108] với khoảng 246.300 giường bệnh.[109] Bên cạnh các cơ sở y tế nhà nước đã bắt đầu hình thành một hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần giảm quá tải ở các bệnh viện nhà nước.[110] Mạng lưới y tế cơ sở của Việt Nam đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có trạm y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia.[111]

Về nhân lực trong ngành, Việt Nam hiện có hệ thống các trường đại học y, dược phân bổ trên cả nước. Mỗi năm có hàng nghìn bác sĩ và dược sĩ đại học tốt nghiệp ra trường. Ngoài ra còn có hệ thống các trường đào tạo kỹ thuật viên trung học y, dược, nha tại các địa phương. Số lượng cán bộ nhân viên ngành y tế đã có 250.000 người trong đó có 47.000 người có trình độ đại học các loại.[110]

Một số tổ chức quốc tế tài trợ vốnODA và một sốTổ chức phi chính phủ (NGO) đã hỗ trợ cho Ngành Y tế của Việt Nam, tính đến năm 2010, Bộ Y tế Việt Nam đang quản lý 62 dự án ODA và trên 100 dự án NGO với tổng kinh phí hơn một tỷ USD, các dự án phân bố ở các vùng miền.[112] Y tế Việt Nam có tham nhũng ở một số cấp độ, có thể tìm thấy trong cả 3 lĩnh vực quản lý nhà nước, dịch vụ tại cơ sở y tế và quản lý bảo hiểm y tế.[113]

Thống kê năm 2016, người Việt có tuổi thọ trung bình 75,6 tuổi, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Singapore.[114]

Văn hóa

Bài chi tiết:Văn hóa Việt Nam
Múa rối nước – một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian

Việt Nam có nền văn hóa đa dạng: từ vùngđồng bằng sông Hồng và vùngThanhNghệ với văn hóa làng xã và văn minh lúa nước đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tạiTây BắcĐông Bắc, đến nền văn hóaChăm Pa củangười Chăm tạiNam Trung Bộ, các bộ tộcTây Nguyên, cùng vùng đất mớiNam Bộ kết hợp với văn hóa các sắc tộcHoa,Khmer.

Về khía cạnh truyền thống, văn hóa chủ lưu của người Việt được coi là thuộcvùng văn hóa Á Đông (cùng vớiTrung Quốc,Triều TiênNhật Bản). Với lịch sử hàng nghìn năm, từ văn hóa bản địa thờiHồng Bàng đến những ảnh hưởng củaTrung QuốcĐông Nam Á đến những ảnh hưởng củaPháp thế kỷ 19,phương Tây trong thế kỷ 20 vàtoàn cầu hóa từ thế kỷ 21, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử.

54 dân tộc có nhữngphong tục, những lễ hội mang ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng,tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong ngôn ngữ của văn học, nghệ thuật.

Âm nhạc

Bài chi tiết:Âm nhạc Việt Nam
Nghệ thuậtca trù

Âm nhạc truyền thống khác nhau giữa các vùng miền của Việt Nam. Âm nhạc cổ điển ở miền Bắc là hình thức âm nhạc lâu đời nhất Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng bởi truyền thống âm nhạcTrung Quốc,Triều Tiên,Mông CổNhật Bản.Nhã nhạc là hình thức ca nhạc cung đình.Ca trù là một loại hình diễn xướng âm nhạc giàu chất liệu thi ca.Chèo,tuồng,cải lương là hình thức sân khấu ca nhạc cổ.Xẩm là một loại nhạc dân gian.Quan họ có ởBắc NinhBắc Giang.Chầu văn là hình thức ca nhạc hầu đồng. Nhạc dân tộc cải biên là một hình thức của âm nhạc dân gian Việt Nam xuất hiện từ những năm 1950.UNESCO công nhận nhã nhạc Huế, ca trù, quan họ,hát xoan,đờn ca tài tử Nam Bộ,ví giặm Nghệ Tĩnh,bài chòi,cồng chiêng Tây Nguyên,hát then là nhữngdi sản văn hóa phi vật thể. Các nhạc cụ truyền thống có thể kể đếnđàn bầu,đàn gáo,đàn nguyệt,đàn đá,trống,phách,...

Thế kỷ 20 xuất hiện các thể loạitân nhạc Việt Nam. ThờiChiến tranh Việt Nam,miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) phổ biếnnhạc đỏ, trong khinhạc vàng phát triển tạimiền Nam (Việt Nam Cộng hòa). Âm nhạc hiện đại có tên gọiV-pop là thể loại ca nhạc tiếng Việt rất phổ biến trên các phương tiện truyền thông ngày nay, với các ca sĩ nhưĐàm Vĩnh Hưng,Đông Nhi,Sơn Tùng M-TP,Min,Mỹ Tâm hay cácdiva nhưThanh Lam,Hồng Nhung,Trần Thu HàMỹ Linh.

Trang phục

Bài chi tiết:Trang phục Việt Nam
Áo dài, trang phục truyền thống

Áo dài là trang phục truyền thống phổ biến ở Việt Nam, thường được nữ giới mặc trong những dịp nhưđám cướilễ hội. Áo dài trắng là đồng phục bắt buộc cho nữ sinh trung học ở một số trườngtrung học phổ thông tại Việt Nam, ít nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ. một số ví dụ khác về trang phục tại Việt Nam bao gồmáo giao lĩnh,áo tứ thân, áo ngũ cốc,yếm,áo bà ba, áo gấm, áo Nhật Bình... Mũ nón bao gồmnón lánón quai thao. Các trang phục của người dân tộc thiểu số cũng có thể sử dụng.

Ẩm thực

Bài chi tiết:Ẩm thực Việt Nam
Phở (đôi khi ăn kèm vớiquẩy) – món ăn tiêu biểu của ẩm thực Việt Nam

Ẩm thực Việt Nam có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt.Nước mắm,nước tương... là một trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn.

Phong cách nấu ăn trong ẩm thực Việt Nam có thể có các nguyên liệu tươi hơn, dùng dầu ít hơn và phụ thuộc hơn vào rau thơm, rau quả.

Một đặc điểm để phân biệt ẩm thực Việt Nam với các nước khác là ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon, đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống có thể có ít hơn những món cầu kỳ, hầm nhừ, ninh kỹ như trongẩm thực Trung Quốc cũng như không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao như trongẩm thực Nhật Bản mà thiên về phối trộngia vị hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn (ví dụ như chân cánh gà, phủ tạng động vật, trứng vịt lộn...).

Thể thao

Xem thêm:Thể thao tại Việt Nam,Việt Nam tại Thế vận hội, vàViệt Nam tại Đại hội Thể thao châu Á
Vovinam - môn võ tiêu biểu của Việt Nam

Các môn thể thao truyền thống Việt Nam cóđấu vật,võ thuật,đá cầu,cờ tướng... Ở một số khu vực tập trung người dân tộc thiểu số có bắn nỏ, đẩy gậy. Một số môn thể thao hiện đại có sự phổ biến nhưbóng đá,bóng bàn,bóng rổ,bóng chuyền,cầu lông,billiards,cờ vua....Bóng đá là môn thể thao được người Việt Nam quan tâm, chơi và theo dõi nhiều nhất.

Tại các kỳOlympic mùa hè,Quốc gia Việt NamViệt Nam Cộng hòa tham gia từ năm1952 đến năm1972 nhưng không có huy chương, cònViệt Nam Dân chủ Cộng hòa không tham gia lần nào. Sau khi thống nhất vào năm 1975, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm1980, có huy chương đầu tiên là huy chương bạc vào năm2000 bởi võ sĩTaekwondoTrần Hiếu Ngân, và giành được huy chương vàng đầu tiên vào năm2016 củaHoàng Xuân Vinh trong mônbắn súng. ỞOlympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên do lực sĩLê Văn Công ở môncử tạ đạt được vào năm2016.[115] Do là nước nhiệt đới, Việt Nam không phát triển các môn thể thao mùa đông (nhưtrượt băng), cũng như chưa từng tham giaOlympic mùa đông.

Ngày lễ

Bài chi tiết:Các ngày lễ ở Việt Nam
Các ngày nghỉ lễ ở Việt Nam
Ngày thángSố ngàyTên
1 tháng 11Tết Dương Lịch
30 tháng 12(29 tháng 12 nếu tháng thiếu) đến4 tháng 1(âm lịch)5-15Tết Nguyên Đán
10 tháng 3(âm lịch)1Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
30 tháng 4Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
1 tháng 5Ngày Quốc tế Lao động
2 tháng 92Ngày Quốc khánh

Ghi chú

  1. ^Hiến pháp Việt Nam 2013, điều 5.3[3]
  2. ^theoDanh sách quốc gia theo diện tích

Chú thích

  1. ^General Statistics Office of Vietnam 2019.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGeneral_Statistics_Office_of_Vietnam2019 (trợ giúp)
  2. ^"2019 Report on International Religious Freedom: Vietnam".U.S. Department of State.
  3. ^"CHƯƠNG I – CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ – HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM".CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  4. ^"Giải bài toán già hóa dân số, phát huy nguồn nhân lực ở Việt Nam". Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2025.
  5. ^điện tử, Báo Nhân Dân (ngày 6 tháng 1 năm 2025)."Sau 5 năm, dân số Việt Nam tăng thêm 4,9 triệu người".Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2025.
  6. ^Bộ Ngoại giao."Một số thông tin về địa lý Việt Nam".Chính phủ Việt Nam.Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  7. ^"Vietnam Geography Profile 2018"Lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019 tạiWayback Machine. Index Mundi. 12 tháng 7 năm 2011.
  8. ^abcd"World Economic Outlook Database, April 2025".www.imf.org (bằng tiếng Anh).Quỹ Tiền tệ Quốc tế. ngày 22 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2025.
  9. ^"Socioeconomic Indicators - Vietnam | Market Forecast".Statista (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2025.
  10. ^"Human Development Report 2025"(PDF) (bằng tiếng Anh).Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
  11. ^"Hiến pháp năm 2013".CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT. ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2023.
  12. ^TTXVN (ngày 29 tháng 1 năm 2019)."25 năm ngày Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam".vnanet.vn.Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021.
  13. ^Truth & Transparency Foundation (ngày 28 tháng 1 năm 2021)."2020 Corruption Perceptions Index - Vietnam".www.transparency.org.Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  14. ^Nhật Linh (ngày 15 tháng 4 năm 2021)."Hơn 60% người già Việt Nam không có lương hưu".Báo điện tử VnExpress.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  15. ^"World Report 2019: Rights Trends in Vietnam".Human Rights Watch (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 1 năm 2019.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  16. ^Woods 2002, tr. 38.
  17. ^abXuanjun Xie. "日本"起源于中国考 A Research On Japan's Origin with China. Google 图书.第179页Lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2016 tạiWayback Machine.
  18. ^郭振铎, 张笑梅. 越南通史. 北京: 中国人民大学出版社, năm 2001.ISBN 7-300-03402-0. Trang 536.
  19. ^Tonnesson & Antlov 1996, tr. 117.
  20. ^Tonnesson & Antlov 1996, tr. 126.
  21. ^"Website Chính phủ Việt Nam".Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  22. ^"Bộ Ngoại giao Việt Nam".Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  23. ^"VN -Viet Nam".Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  24. ^Đoàn Xuân Hưng."Thông tư 03/2009/TT-BNG hướng dẫn dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại"(PDF).Bộ Công thương. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  25. ^".: VGP News :. GOVERNMENT PORTAL SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM" [Trang chủ].Báo Chính phủ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  26. ^"Political System" [Thể chế chính trị].Bộ Ngoại giao Việt Nam (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  27. ^"Vietnam noun – Definition, pictures, pronunciation and useage notes".Oxford Learner's Dictionaries.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  28. ^"Vietnamese noun – Definition, pictures, pronunciation and useage notes".Oxford Learner's Dictionaries.
  29. ^"Viet Nam – Did you spell it correctly?".Oxford Learner's Dictionaries.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  30. ^"Viet Namese – Did you spell it correctly?".Oxford Learner's Dictionaries.
  31. ^"Vietnam in Other Languages".101languages.net. ngày 6 tháng 12 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  32. ^"Do You Know How to Say Vietnam in Different Languages?".www.indifferentlanguages.com.Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  33. ^abcd"Origin of Vietnamese People". American Technologies, Inc. (Business Collaboration Services). Lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  34. ^Cooke, Li & Anderson 2011, tr. 46
  35. ^Ngô Văn Thạo, tr. 823-824
  36. ^"History of Vietnam: Chinese Colonization". Windows on Asia (Asian Studies). Lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007.
  37. ^Hà Anh Thư 2000, tr. 29
  38. ^"Spears offer insight into early military strategy".Thông tấn xã Việt Nam (tiếng Anh), 22 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009.
  39. ^Việt Nam sử lược (越南史略),Trần Trọng Kim tr. 99.
  40. ^Eugene Page & M. Sonnenburg, tr. 723
  41. ^Đại Việt sử lược, tr. 52
  42. ^Nguyễn Khắc Ngữ (1988).Tây-phương tiếp-xúc với Việt-nam, Cuốn 1: Bồ-đào-nha, Tây-ban-nha và Hòa-lan giao-tiếp với Đại-Việt (thế kỷ XVI, XVII, XVIII). Montréal, Canada: Nhóm Nghiên cứu Sử Địa Việt Nam.
  43. ^Jacques, Roland (2002).Portuguese Pioneers of Vietnamese Linguistics Prior to 1650 – Pionniers Portugais de la Linguistique Vietnamienne Jusqu'en 1650 (bằng tiếng Anh và Pháp). Bangkok, Thái Lan: Orchid Press.ISBN 974-8304-77-9.
  44. ^Keith, Charles (2012).Catholic Vietnam: A Church from Empire to Nation. University of California Press. tr. 18–21.ISBN 9780520272477.
  45. ^"French Counterrevolutionary Struggles: Algeria and Indochina" (PDF). Học viện Quân đội Hoa Kỳ (1968), lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  46. ^Hirschman, Charles; Preston, Samuel; Vũ Mạnh Lợi (1995)."Vietnamese Casualties During the American War: A New Estimate" (PDF).21 (4): 783–812. JSTOR 2137774.
  47. ^"Cựu hoàng Bảo Đại và những canh bạc đế vương".Báo Diễn đàn Doanh nghiệp. ngày 25 tháng 5 năm 2012.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  48. ^Nash, Gary B., Julie Roy Jeffrey, John R. Howe, Peter J. Frederick, Allen F. Davis, Allan M. Winkler, Charlene Mires, and Carla Gardina Pestana.The American People, Concise Edition Creating a Nation and a Society, Combined Volume (ấn bản thứ 6). New York: Longman, 2007.
  49. ^Robert C. Doyle (2010).The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror. Đại học Kentucky. tr. 269.ISBN 978-0-8131-2589-3.
  50. ^"Vietnam War"Lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015 tạiWayback Machine, Clark D. Neher, Đại học Bắc Illinois (Hoa Kỳ).
  51. ^Malcolme W. Browne (13 tháng 10 năm 1999)."Saigon's Finale", đăng trên báoThe New York Times.
  52. ^F. Martin, Michael (ngày 29 tháng 10 năm 2009)."U.S.-Vietnam Economic and Trade Relations: Issues for the 111th Congress"(PDF). CRS Report for Congress.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  53. ^"Đổi mới bắt đầu từ đâu?".Báo Cần Thơ đăng tải ngày 19 tháng 10 năm 2005. Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2005.
  54. ^Niên giám thống kê 2006
  55. ^"Biến đổi khí hậu trong quá khứ và tương lai ở Việt Nam Mỹ Xuân – Tổng cục Khí tượng Thủy văn (Dựa trên đề tài nghiên cứu của Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN)". ngày 6 tháng 11 năm 2014.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2018.
  56. ^"Gần 96% đại biểu Quốc hội là đảng viên". ngày 8 tháng 6 năm 2016.Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  57. ^The Limits and Potential of Liberal Democratisation in Southeast AsiaLưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016 tạiWayback Machine uni-hamburg, 10.12.2014
  58. ^VOV (ngày 24 tháng 9 năm 2024)."Việt Nam ký thông cáo thiết lập quan hệ ngoại giao với quốc gia thứ 194".Báo điện tử VOV. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
  59. ^Theo trang web chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamQuan hệ ngoại giaoLưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015 tạiWayback Machine, truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015
  60. ^"Các Tổ chức-Diễn đàn Quốc tế"Lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015 tạiWayback Machine, Bộ Ngoại giao Việt Nam. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  61. ^"Việt Nam trúng cử thành viên Hội đồng kinh tế - xã hội LHQ". ngày 22 tháng 10 năm 2015.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  62. ^Cấp này không có giá trị pháp lí theo hệ thống hành chính Việt Nam.
  63. ^Lê Hiệp (ngày 12 tháng 6 năm 2025)."Quốc hội thông qua sáp nhập tỉnh, cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ ngày 12.6".Thanh Niên. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  64. ^"Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO" (Thông cáo báo chí). Xuân Danh,Báo Thanh niên. ngày 8 tháng 11 năm 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  65. ^"Distribution of Family Income – Gini Index"Lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011 tạiWayback Machine. Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 27 tháng 11 năm 2011.
  66. ^Wagstaff, Adam; Van Doorslaer, Eddy; Watanabe, Naoko (2003)."On decomposing the causes of health sector inequalities with an application to malnutrition inequalities in Vietnam".Journal of Econometrics. Quyển 112. Science Direct. tr. 207–223.doi:10.1016/S0304-4076(02)00161-6.S2CID 122165846.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.
  67. ^Gallup, John Luke (2002)."The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s". REPEC.Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  68. ^"Kinh tế đi xuống sau 5 năm gia nhập WTO" (Thông cáo báo chí).VnExpress. ngày 3 tháng 4 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
  69. ^"Tham nhũng trong mắt người dân đô thị VN" (Thông cáo báo chí).BBC. ngày 16 tháng 12 năm 2010.Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  70. ^"Việt Nam tham nhũng thứ ba châu Á?" (Thông cáo báo chí).BBC. ngày 8 tháng 3 năm 2010.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  71. ^GDP per capita, PPP (current international $)Lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2019 tạiWayback Machine cập nhật 14/4/2015, truy cập 20/4/2015
  72. ^abc"Dân số Việt Nam".danso.org. ngày 22 tháng 3 năm 2021.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  73. ^IMF."World Economic Outlook Database: Report for Selected Countries and Subjects: October 2020".www.imf.org.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  74. ^IMF."World Economic Outlook Database: Report for Selected Countries and Subjects: October 2020".www.imf.org.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  75. ^IMF."World Economic Outlook Database: Report for Selected Countries and Subjects: October 2020".www.imf.org.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  76. ^IMF."World Economic Outlook Database: Report for Selected Countries and Subjects: October 2020".www.imf.org.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  77. ^Viễn Thông (ngày 7 tháng 3 năm 2021)."Việt Nam lần đầu vào nhóm có chỉ số tự do kinh tế trung bình".Báo điện tử VnExpress.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  78. ^Một số thông tin cơ bản về Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Ngoại giao Việt Nam. tr. 25.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  79. ^"Vì sao cần tăng cường quản lý báo điện tử?" (Thông cáo báo chí). Nguyễn Công Dũng,Tạp chí Cộng sản. ngày 7 tháng 7 năm 2010.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  80. ^"Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2013". Tổng cục Thống kê. ngày 25 tháng 12 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014.
  81. ^Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê."Công bố kết quả Tổng điều tra dân số 2019". Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  82. ^"Dân số Việt Nam vượt mốc 90 triệu người".Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  83. ^"Xu hướng phát triển dân số Việt Nam: Chưa giầu đã già".RFI. ngày 14 tháng 11 năm 2018.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  84. ^THIÊN THANH (ngày 26 tháng 11 năm 2017)."Đối diện nguy cơ về dân số". Báo Nhân Dân.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  85. ^General Statistics Office (2019).Kết quả Toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 (Completed Results of the 2019 Viet Nam Population and Housing Census). Statistical Publishing House.ISBN 978-604-75-1532-5.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  86. ^abZwartjes 2011, tr. 292.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFZwartjes2011 (trợ giúp)
  87. ^Choy 2013, tr. 340.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFChoy2013 (trợ giúp)
  88. ^Dinh Tham 2018, tr. 67.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFDinh_Tham2018 (trợ giúp)
  89. ^Ozolinš 2016, tr. 130.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFOzolinš2016 (trợ giúp)
  90. ^Jacques 1998, tr. 21.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFJacques1998 (trợ giúp)
  91. ^Van Van, tr. 9.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFVan_Van (trợ giúp)
  92. ^Bộ thương mại quốc tế Vương quốc Anh 2018.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFBộ_thương_mại_quốc_tế_Vương_quốc_Anh2018 (trợ giúp)
  93. ^Van Van, tr. 8.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFVan_Van (trợ giúp)
  94. ^Wai-ming 2002, tr. 3.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFWai-ming2002 (trợ giúp)
  95. ^Anh Dinh 2016, tr. 63.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAnh_Dinh2016 (trợ giúp)
  96. ^Hirano 2016.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHirano2016 (trợ giúp)
  97. ^Lý Tùng Hiếu (2015)."Ảnh hưởng của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam"Lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2020 tạiWayback Machine
  98. ^Tran, Anh Q. (2018)."The Historiography of the Jesuits in Vietnam: 1615–1773 and 1957–2007". Brill.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  99. ^Vietnam was among 8 safest destinations: MSN Travel | Tuổi Trẻ newsLưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016 tạiWayback Machine cập nhật 10/21/2012 14:08 GMT + 7
  100. ^abcKhánh Hiền (ngày 5 tháng 12 năm 2012)."Việt Nam chịu ảnh hưởng của các điểm "nóng" tội phạm ma túy – Pháp luật – Dân trí".Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  101. ^"Tệ lô đề ở Việt Nam lên báo nước ngoài – VnExpress".VnExpress.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  102. ^Niên giám Thống kê 2013Lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015 tạiWayback Machine, Trung tâm Tư liệu Thống kê – Tổng cục Thống kê Việt Nam
  103. ^Học sinh Việt Nam vượt Mỹ về Toán và Khoa họcLưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2015 tạiWayback Machine, Xuân Vũ, Báo điện tử Dân trí, 04/12/2013
  104. ^Việt Nam vượt Mỹ, Úc nhờ... luyện 'gà chọi'?Lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019 tạiWayback Machine, Vietnamnet, 18/05/2015
  105. ^Bộ Giáo dục bất ngờ với kết quả xếp hạng học sinhLưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019 tạiWayback Machine, Vietnamnet, 04/12/2013
  106. ^"Muốn thành lập trường đại học tư thục phải có 1.000 tỷ đồng".Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  107. ^"Những con số biết nói về giáo dục đại học Việt Nam".Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  108. ^"Số cơ sở khám, chữa bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)" (Thông cáo báo chí).Tổng cục Thống kê (Việt Nam). ngày 6 tháng 9 năm 2011.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  109. ^"Số giường bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)" (Thông cáo báo chí). Tổng cục Thống kê (Việt Nam). ngày 6 tháng 9 năm 2011.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  110. ^abNỗ lực giảm tải và những tín hiệu vuiLưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015 tạiWayback Machine Thái Bình, Báo SứcKhoẻ và Đời Sống cập nhật 1/9, 2014 | 06:00
  111. ^VOVNEWS.VN | Ngành Y tế 55 năm làm theo lời Bác dạy – Nganh Y te 55 nam lam theo loi Bac dayLưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015 tạiWayback Machine Văn Hải hứ 7, 16:30, 27/02/2010
  112. ^Năm 2009, ngành y tế triển khai hiệu quả các nguồn vốn viện trợ ĐCSVN 21:04 | 04/02/2010
  113. ^Tham nhũng trong ngành y tế nghiêm trọng – Tuổi Trẻ OnlineLưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019 tạiWayback Machine Minh Quang 26/11/2009 22:48 GMT+7
  114. ^Minh Anh (ngày 29 tháng 9 năm 2016)."Người Việt thọ 75,6 tuổi, đứng thứ 2 khu vực".VietNamNet.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  115. ^"Việt Nam có thêm 2 huy chương ở Paralympics".Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.

Tham khảo

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Tìm hiểu thêm về
Việt Nam
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikivoyageCẩm nang du lịch guide từ Wikivoyage
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
Biểu đồ gió Trung Quốc
 Lào
 Trung Quốc Trung Quốc
Vịnh Bắc Bộ
Biểu đồ gió
 Lào
 Campuchia
Biển Đông
  Việt Nam    
 Campuchia
Vịnh Thái Lan
Biển ĐôngBiển Đông
Quốc hội
Nhà nước
Chính phủ
Tòa án
An ninh
Các vùng miền
Thắng cảnhrừng -núi
Thắng cảnhbiển -hồ
Di sản thiên nhiên
Khu dự trữ
sinh quyển
thế giới
Công viên địa chất
Khác
Di sản thế giới
tại Việt Nam
Di sản
phi vật thể
tại Việt Nam
Di sản tư liệu
thế giới
Âm nhạc
Trang phục
Ẩm thực và
đồ uống
Mỹ thuật
Sân khấu
Biểu tượng
linh vật
Thành phố trực thuộc
trung ương
(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh (28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Khu vực địa lý
Quốc gia và lãnh thổ khác ởĐông Nam Á
Các quốc gia độc lập

 Brunei ·  Campuchia ·  Đông Timor ·  Indonesia ·  Lào ·  Malaysia ·  Myanmar ·  Philippines ·  Singapore ·  Thái Lan ·  Việt Nam

Quốc gia phụ thuộc
Khu vực hành chính
của các quốc gia độc lập
Vùng lãnh thổ tranh chấp
Nhóm quốc gia và lãnh thổĐông Á
Quốc gia

chủ quyền
Quốc gia được
công nhận hạn chế
Lãnh thổ phụ thuộc
Đặc khu hành chính
Anh
Trung Quốc
Úc
Thành viên tổ chức quốc tế
Chính trị
Tổ chức
Biểu tượng
Thành viên
Thành viên
chính thức
Quan sát viên
Sự kiện
Hội nghị
Khác
Thể thao
Kinh tế
Xã hội
Nhân quyền
Khác
Thành viênASEAN •  Úc •  Áo •  Bỉ •  Brunei •  Bulgaria •  Campuchia •  Trung Quốc •  Séc •  Síp •  Đan Mạch •  Estonia •  Châu Âu •  Phần Lan •  Pháp •  Đức •  Hy Lạp •  Hungary •  Ấn Độ •  Indonesia •  Ireland •  Ý •  Nhật Bản •  Hàn Quốc •  Lào •  Latvia •  Litva •  Luxembourg •  Malaysia •  Malta •  Mông Cổ Myanmar •  Hà Lan •  New Zealand •  Pakistan •  Philippines •  Ba Lan •  Bồ Đào Nha România •  Nga •  Singapore • Tây Ban Nha •  Thụy Điển  •  Slovakia •  Slovenia •  Thái Lan •  Anh Quốc • Việt Nam
Quốc gia thành viên và quan sát viên củaCộng đồng Pháp ngữ
Thành viên
Cờ Cộng đồng
Cờ Cộng đồng
Quan sát viên
* Thành viên dự khuyết.    
System
Issues
Agreements
Ministerial
Conferences
People
Thành viên

Afghanistan · Albania · Angola · Antigua và Barbuda · Argentina · Armenia · Úc · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belize · Bénin · Bolivia · Botswana · Brasil · Brunei (Brunei Darussalam) · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Canada · Cộng hoà Trung Phi · Tchad · Chile · Trung Quốc · Colombia · Cộng hoà Congo · Cộng hoà Dân chủ Congo · Costa Rica · Bờ Biển Ngà · Croatia · Cuba · Djibouti · Dominica · Cộng hoà Dominica · Ecuador · Ai Cập · El Salvador · Liên minh châu Âu¹ · Macedonia · Fiji · Gabon · Gambia · Gruzia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Haiti · Honduras · Hồng Kông² · Iceland · Ấn Độ · Indonesia · Israel · Jamaica · Nhật Bản · Jordan · Kazakhstan · Kenya · Hàn Quốc · Kuwait · Kyrgyzstan · Lesotho · Liberia · Liechtenstein · Ma Cao² · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Mauritanie · Mauritius · México · Moldova · Mông Cổ · Maroc · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · New Zealand · Nicaragua · Niger · Nigeria · Na Uy · Oman · Pakistan · Panama · Papua New Guinea · Paraguay · Peru · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Kitts và Nevis · St. Lucia · St. Vincent và  Grenadines · Ả Rập Saudi · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Quần đảo Solomon · Cộng hoà Nam Phi · Sri Lanka · Suriname · Swaziland · Thụy Sĩ · Đài Loan³ · Tanzania · Thái Lan · Togo · Tonga · Trinidad và Tobago · Tunisia · Thổ Nhĩ Kỳ · Uganda · Ukraina · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Hoa Kỳ · Uruguay · Venezuela · Việt Nam · Zambia · Zimbabwe


Thành viên và Quan sát viênPhong trào không liên kết
Thành viên

Afghanistan · Algérie · Angola · Bahamas · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belarus · Belize · Bénin · Bhutan · Bolivia · Botswana · Brunei · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Cabo Verde · Cộng hòa Trung Phi · Tchad · Chile · Colombia · Comoros · Cộng hòa Congo · Bờ Biển Ngà · Cuba · Cộng hòa Dân chủ Congo · Djibouti · Cộng hòa Dominica · Ecuador · Ai Cập · Eritrea · Eswatini · Ethiopia · Gabon · Gambia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinea Xích Đạo · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Honduras · Ấn Độ · Indonesia · Iran · Jamaica · Jordan · Kenya · Kuwait · Lào · Liban · Lesotho · Liberia · Libya · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Maroc · Mauritanie · Mauritius · Mông Cổ · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · Nicaragua · Niger · Nigeria · Bắc Triều Tiên · Oman · Pakistan · Palestine · Panama · Papua New Guinea · Perú · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Lucia · St. Vincent và Grenadines · São Tomé và Príncipe · Ả Rập Xê Út · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Somalia · Nam Phi · Sri Lanka · Sudan · Suriname · Syria · Tanzania · Thái Lan · Đông Timor · Togo · Trinidad và Tobago · Tunisia · Turkmenistan · Uganda · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Uzbekistan · Vanuatu · Venezuela  · Yemen · Zambia · Zimbabwe

Quan sát viên
Chủ nghĩa xã hội theo quốc gia
Lịch sử và biến thể
Lịch sử
Anh • Ấn Độ • Brazil • Canada • Hà Lan • Hoa Kỳ • New Zealand • Pháp
Biến thể
Châu Phi
Angola • Benin • Congo • Ethiopia • Mozambique • Somalia
Châu Á
Châu Âu
Mỹ Latin
Cổng thông tin:
Quốc tế
Quốc gia
Địa lý
Nghệ sĩ
Nhân vật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Việt_Nam&oldid=74297747
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp