![]() | |
Dạng nhiệm vụ | FlybySao Kim / xe tự hành |
---|---|
Nhà đầu tư | Soviet Academy of Sciences |
COSPAR ID | 1981-110A 1981-110D |
Số SATCAT | 12939 15600 |
Thời gian nhiệm vụ | Travel: 4 tháng 1 ngày Lander: 57 phút |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Dạng thiết bị vũ trụ | 4V-1 No. 761 |
Nhà sản xuất | NPO Lavochkin |
Khối lượng phóng | 4.394,5 kg (9.688 lb)[1] |
Khối lượng hạ cánh | 760 kilôgam (1.680 lb) |
Khối lượng khô | 1.632,71 kilôgam (3.599,5 lb) |
Kích thước | 2,7 m × 2,3 m × 5,7 m (8,9 ft × 7,5 ft × 18,7 ft) |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | 4 tháng 11 năm 1981 (1981-11-04), 05:31:00 UTC[1] |
Tên lửa | Proton-K/D-1 |
Địa điểm phóng | Baikonur200/39 |
Kết thúc nhiệm vụ | |
Lần liên lạc cuối | lander: 5 March 1982 / carrier: 9 April 1983[2] |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Heliocentric |
Độ lệch tâm quỹ đạo | 0.17 |
Cận điểm | 0.71đơn vị thiên văn (AU) |
Viễn điểm | 0.99 AU |
Độ nghiêng | 2.3 độ |
Chu kỳ | 286 ngày |
Bay quaSao Kim | |
Thành phần phi thuyền | Venera 14 flight platform |
Tiếp cận gần nhất | 3 tháng 3 năm 1982 |
Khoảng cách | 26,050 km (16,187 mi) |
Xe tự hànhSao Kim | |
Thành phần phi thuyền | Venera 14 descent craft |
Thời điểm hạ cánh | 5 tháng 3 năm 1982, 07:00:10 UTC |
Địa điểm hạ cánh | 13°15′N310°00′Đ / 13,25°N 310°Đ /-13.25; 310 (Venera 14) (phía đôngPhoebe Regio) |
Venera 14 (tiếng Nga:Венера-14 (Venera trongtiếng Nga tương ứng với Venus trongtiếng Anh, nghĩa làSao Kim)) là mộttàu vũ trụ thám hiểm doLiên Xô sản xuất. Nó được phóng lên vào ngày 4 tháng 11 năm 1981 và đáp xuốngSao Kim vào năm 1982. Khi đến nơi, nó truyền phát những bức hình cho thấy bề mặt đen tối giống nhưthan đá. Chỉ sau 54 phút hoạt động, Venera 14 đã bị hỏng donhiệt độ quá cao trênhành tinh này.[3]
Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |