Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Vectơ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từVec tơ)
Đối với các định nghĩa khác, xemVectơ (định hướng).

TrongToán học,Vật líkĩ thuật,vectơ hayhướng lượng (theo phiên âmHán Việt) (tiếng Anh:vector) là mộtđoạn thẳng có hướng. Đoạn thẳng này biểu thịphương,chiềuđộ lớn (chiều dài của vectơ). Ví dụ, trong mặt phẳng, cho hai điểm phân biệt A và B bất kì, ta có thể xác định được vectơAB{\displaystyle {\overrightarrow {AB}}}.

Một vectơ là những gì cần thiết để "mang" điểm A đến điểm B; từvector trong tiếng Latin có nghĩa làngười vận chuyển,[1] lần đầu tiên được sử dụng bởi các nhà Thiên văn học thế kỉ XVIII trong cuộc Cách mạng khảo sát các hành tinh quay quanh Mặt Trời.[2] Độ lớn của vectơ là khoảng cách giữa hai điểm và hướng dịch chuyển từ điểm A đến điểm B. Nhiều phép toán đại số trên các số thực như cộng, trừ, nhân và phủ định có sự tương tự gần gũi với vectơ; phép toán tuân theo các quy luật đại số quen thuộc của giao hoán, kết hợp và phân phối. Mỗivectơ là một phần tử trongkhông gian vectơ được xác định bởi ba yếu tố: Điểm đầu (hay điểm gốc), hướng (gồm phương và chiều) và độ lớn (hay độ dài). Ví dụ,đoạn thẳng AB cóđiểm gốc là A,hướng từ A đến B được gọi là vectơ AB và kí hiệu làAB{\displaystyle {\overrightarrow {AB}}}. Vectơ được kí hiệu làAB{\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} hoặca{\displaystyle {\vec {a}}},b{\displaystyle {\vec {b}}},u{\displaystyle {\vec {u}}},v{\displaystyle {\vec {v}}}, ...

Vectơ hướng từ A đến B

Trong giải tích, một vectơ trongkhông gian EuclidRn là một bộnsố thực (x1,x2, ...,xn).

Có thể hình dung một vectơ trong không gianRn là đoạn thẳng có hướng (thường vẽ theo hình mũi tên), đuôi ở gốc toạ độ 0 và mũi ở điểm (x1,x2, ...,xn).

Vectơ đóng vai trò quan trọng trong ngànhVật lí học: Vận tốc,gia tốc của một vật và lực tác động lên nó có thể được biểu diễn bằng vectơ.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Khái niệm về vectơ, như chúng ta biết ngày nay, đã phát triển dần dần trong khoảng thời gian hơn 200 năm. Khoảng 10 người đã bỏ nhiều công sức để đóng góp.[3]

Giusto Bellavitis đã trừu tượng hoá ý tưởng cơ bản vào năm 1835 khi ông thiết lập khái niệm về sự trang bị. Làm việc trong một mặt phẳng Euclide, ông ta đã tạo ra bất kì cặp phân đoạn đường nào có cùng độ dài và hướng. Về cơ bản, ông nhận ra một mối quan hệ tương đương trên các cặp điểm (lưỡng cực) trong mặt phẳng và do đó dựng lên không gian đầu tiên của vectơ trong mặt phẳng.[3]:52–4

Thuật ngữ vectơ đượcWilliam Rowan Hamilton giới thiệu như là một phần của tứ phương, là tổngq =s +v của một số thựcs (còn gọi là vô hướng) và vectơ ba chiều. Giống như Bellavitis, Hamilton đã xem các vectơ là đại diện của các lớp phân khúc được định hướng trang bị. Khi cácsố phức sử dụng một đơn vị tưởng tượng (số ảo) để bổ sung cho phần số thực, Hamilton coi vectơv là phần số ảo của một phần tư:

Phần số ảo được xây dựng hình học bởi một đường thẳng hoặc vectơ bán kính. Nói chung, đối với mỗi bậc bốn xác định (quaternion), chiều dài xác định và hướng xác định trong không gian, có thể được gọi là vectơ thành phần hoặc đơn giản là vectơ tứ phương (quaternion).[4]

Một số nhà Toán học khác đã phát triển các hệ thống giống như vectơ vào giữa thế kỉ XIX, bao gồmAugustin Cauchy,Hermann Grassmann,August Möbius,Comte de Saint-VenantMatthew O'Brien. Công trình năm 1840 của Grassmann Theorie der Ebbe und Flut (lí thuyết về Ebb và Flow) là hệ thống phân tích không gian đầu tiên tương tự như hệ thống ngày nay và có ý tưởng tương ứng với tích có hướng, tích vô hướng và vectơ vi phân. Các nghiên cứu của Grassmann phần lớn bị bỏ quên cho đến những năm 1870.[3]

Peter Guthrie Tait mang tiêu chuẩn bậc bốn sau Hamilton. Chuyên luận về Đệ tứ năm 1867 của ông bao gồm điều trị rộng rãi cho người điều hành nabla hoặc del ∇.

Năm 1878, yếu tố năng động được xuất bản bởi William Kingdon Clifford. Clifford đã đơn giản hoá nghiên cứu Quaternion bằng cách tách tích vô hướng và tích có hướng của hai vectơ từ phương trình Quaternion hoàn chỉnh. Cách tiếp cận này làm cho các tính toán vectơ có sẵn cho các kĩ sư, những người làm việc theo không gian ba chiều và hoài nghi về không gian bốn chiều.

Josiah Willard Gibbs, ông đã được tiếp xúc với các nhóm tứ phương thông qua chuyên luận về điện và từ tính củaJames Clerk Maxwell, đã tách ra khỏi phần vectơ của họ để tính toán độc lập. Nửa đầu của Phân tích vectơ của Gibbs, xuất bản năm 1881, trình bày về cơ bản hệ thống phân tích vectơ hiện đại.[3] Năm 1901,Edwin Bidwell Wilson đã xuất bản Phân tích Vectơ, phỏng theo các bài giảng của Gibb, trong đó, đã loại bỏ vectơ tứ phương (Quaternion) trong việc phát triển phép tính vectơ.

Các khái niệm cơ bản

[sửa |sửa mã nguồn]

Góc giữa hai vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]

Cho hai vectơa0{\displaystyle {\vec {a}}\neq {\vec {0}}}b0{\displaystyle {\vec {b}}\neq {\vec {0}}}. Từ điểm O, vẽOA=a{\displaystyle {\vec {OA}}={\vec {a}}}OB=b{\displaystyle {\vec {OB}}={\vec {b}}}. Khi đó,AOB^{\displaystyle {\widehat {AOB}}} chính là góc giữaa{\displaystyle {\vec {a}}}b{\displaystyle {\vec {b}}}. Kí hiệu(a;b)=AOB^{\displaystyle ({\vec {a}};{\vec {b}})={\widehat {AOB}}}.

Quy ước trong hình học:

Phép toán trên vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]
Phép cộng vectơ bằng quy tắc hình bình hành (trái) và tam giác (phải)

Phép cộng hai vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]

Quy tắc

[sửa |sửa mã nguồn]

Phépcộng hai vectơ: Tổng của hai vectơAB{\displaystyle {\overrightarrow {AB}}}CD{\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} là một vectơ được xác định theo quy tắc:

Tính chất Vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Tính chất giao hoán:

a+b=b+a{\displaystyle {\vec {a}}+{\vec {b}}={\vec {b}}+{\vec {a}}}

  • Tính chất kết hợp:

(a+b)+c=a+(b+c){\displaystyle ({\vec {a}}+{\vec {b}})+{\vec {c}}={\vec {a}}+({\vec {b}}+{\vec {c}})}

Hiệu hai vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]

Ta có: ABCD=AB+(CD)=AB+DC{\displaystyle {\overrightarrow {AB}}-{\overrightarrow {CD}}={\overrightarrow {AB}}+(-{\overrightarrow {CD}})={\overrightarrow {AB}}+{\overrightarrow {DC}}}

Quy tắc trừ: Với ba điểm A, B và C, ta có:ABAC=CB=CABA{\displaystyle {\vec {AB}}-{\vec {AC}}={\vec {CB}}={\vec {CA}}-{\vec {BA}}}

Tích vectơ với một số

[sửa |sửa mã nguồn]

Quy tắc

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính chất

[sửa |sửa mã nguồn]

Trung điểm của đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác

[sửa |sửa mã nguồn]

Điều kiện để hai vectơ cùng phương

[sửa |sửa mã nguồn]

• Điều kiện cần để hai vectơa{\displaystyle {\vec {a}}}b{\displaystyle {\vec {b}}}(b0){\displaystyle ({\vec {b}}\neq {\vec {0}})} cùng phương là có một sốk đểa=kb{\displaystyle {\vec {a}}=k{\vec {b}}}.

• Nếua{\displaystyle {\vec {a}}}b{\displaystyle {\vec {b}}} cùng hướng thìk=|a||b|{\displaystyle k={\frac {\left\vert {\vec {a}}\right\vert }{\left\vert {\vec {b}}\right\vert }}}.

• Nếua{\displaystyle {\vec {a}}}b{\displaystyle {\vec {b}}} ngược hướng thìk=|a||b|{\displaystyle k=-{\frac {\left\vert {\vec {a}}\right\vert }{\left\vert {\vec {b}}\right\vert }}}.

Tích vô hướng của hai vectơ

[sửa |sửa mã nguồn]

Quy tắc

[sửa |sửa mã nguồn]
ab=|a||b|cosα{\displaystyle {\vec {a}}{\vec {b}}=|{\vec {a}}||{\vec {b}}|\cos \alpha }.

Các tính chất của tích vô hướng

[sửa |sửa mã nguồn]

Một số tính chất mở rộng

[sửa |sửa mã nguồn]

Biểu thức toạ độ của tích vô hướng

[sửa |sửa mã nguồn]

• Trongmặt phẳng, cho hai vectơ:a=(a1;a2){\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2})}b=(b1;b2){\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2})}. Khi đó:

ab=a1b1+a2b2{\displaystyle {\vec {a}}{\vec {b}}=a_{1}b_{1}+a_{2}b_{2}}.

• Trongkhông gian ba chiều, cho hai vectơ:a=(a1;a2;a3){\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2};a_{3})}b=(b1;b2;b3){\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2};b_{3})}. Khi đó:

ab=a1b1+a2b2+a3b3{\displaystyle {\vec {a}}{\vec {b}}=a_{1}b_{1}+a_{2}b_{2}+a_{3}b_{3}}.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 10
  2. Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 10 Nâng cao
  1. ^Latin: vectus,perfect participle of vehere, "to carry"/veho = "I carry". For historical development of the wordvector, see"vectorn.".Từ điển tiếng Anh Oxford .Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription orparticipating institution membership required.) andJeff Miller."Earliest Known Uses of Some of the Words of Mathematics". Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2007.
  2. ^The Oxford english dictionary (ấn bản thứ 2). London: Claredon Press. 2001.ISBN 9780195219425.
  3. ^abcdMichael J. Crowe,A History of Vector Analysis; see also his"lecture notes"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010. on the subject.
  4. ^W. R. Hamilton (1846)London, Edinburgh & Dublin Philosophical Magazine 3rd series 29 27

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềVectơ.
Khái niệm cơ bản
Three dimensional Euclidean space
Ma trận
Song tuyến tính
Đại số đa tuyến tính
Xây dựngkhông gian vectơ
Đại số tuyến tính số
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vectơ&oldid=72944925
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp