Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Vương quốc Navarra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

[[Nhiều vấn đề]]

Bài viết hoặc đoạn nàycần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúpcải thiện trang này nếu có thể. Xemtrang thảo luận để biết thêm chi tiết.(Tháng 01/2023)
Bài viết hoặc đoạn nàycần đượcwiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩnquy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúpsửa bài viết này bằng cáchthêm bớt liên kết hoặc cải thiệnbố cục và cách trình bày bài.(Tháng 01/2023)
Vương quốc Navarra
Tên bản ngữ
  • Reino de Navarra
    Nafarroako Erresuma
824–1620
Cờ Vương quốc Navarra
Cờ
Quốc huy Vương quốc Navarra
Quốc huy
Vương quốc Navarra năm 1400 (màu lục sẫm).
Vương quốc Navarra năm 1400 (màu lục sẫm).
Tổng quan
Thủ đôPamplona
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Basque,tiếng Tây Ban Nha
Tôn giáo
Kitô giáo (Công giáo Rôma)
Chính trị
Chính phủQuân chủ kế tập
Vua/Nữ vương 
• 824–851/2
Íñigo Arista (đầu tiên)
• 1610–1620
Louis II (Vua Pháp cuối cùng)
• 1830–1841
Isabel II (Vua Tây Ban Nha cuối cùng)
Lịch sử
Thời kỳThời trung cổ
• Nổi dậy chốngĐế quốc Frank
824
• Đổi tên từ Pamplona thành Navarra
1004
1522
• Liên minh vớiPháp thờiHenry III/IV
1589
• Miền Bắc bị sáp nhập vào Pháp
1620
Tiền thân
Kế tục
Công quốc Gascogne
Pháp Cận đại
Habsburg Tây Ban Nha

Vương quốc Navarra (tiếng Tây Ban Nha:Reino de Navarra,tiếng Basque:Nafarroako Erresuma,tiếng Pháp:Royaume de Navarre), ban đầu được gọi làVương quốc Pamplona, là một vương quốc ở châu Âu bao bọc những vùng đất thuộc hai bên dãy núiPyrenees dọcĐại Tây Dương giữaPhápTây Ban Nha ngày nay.[1][2][3]

Vương quốc Navarra được thành lập như là một quốc gia độc lập khoảng năm 824 khi lãnh tụ ngườiBasqueÍñigo Arista được bầu và tuyên bố là vuaPamplona và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại sự bành trướng của chính quyềnFrancia với vị trí ban đầu là một thuộc quốc củaHồi quốc Córdoba.

Vào đầu thế kỷ thứ 10, người Navarra nhanh chóng phá vỡ được ảnh hưởng của người Cordoba lên vương quốc và tiến hành các hoạt động bành trướng quân sự của mình. Tuy nhiên, người Cordoba nhanh chóng kiểm soát lại vùng đất cho đến cuối thế kỷ 11. Sự chia rẽ quyền lực và việc thay đổi vương triều liên tục sau đó khiến lãnh thổ vương quốc bị chia nhỏ dần, thậm chí là bị các vương quốc ngoại bang nhưAragon (1054–1134) và Pháp (1285–1328) cai trị.

Phần phía nam của vương quốc bịvương quốc Castilla xâm chiếm năm 1513 và trở thành một phần củaVương quốc Tây Ban Nha thống nhất. Phần phía bắc của vương quốc vẫn duy trì độc lập nhưng được sáp nhập với Pháp trong mộtliên minh cá nhân năm 1589 sau khi vua Henry III của Navarra thừa kế ngai vàng Pháp và trở thành vuaHenry IV của Pháp, đến năm 1620 thì vương quốc này bị sáp nhập vớiVương quốc Pháp.

Quân vương

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Middleton, John (ngày 1 tháng 6 năm 2015).World Monarchies and Dynasties (bằng tiếng Anh). Routledge.ISBN 978-1-317-45158-7.
  2. ^"Kingdom of Navarre | Facts & History".Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  3. ^NA, NA (ngày 30 tháng 4 năm 2016).Medieval Queenship (bằng tiếng Anh). Springer.ISBN 978-1-137-08859-8.
Stub icon

Bài viết liên quan đếnchâu Âu này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vương_quốc_Navarra&oldid=69948534
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp