Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Vương Bình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương Bình
TựTử Quân (子均)
Thông tin chung
Chức vụĐại tướng
Mất248

Vương Bình (chữ Hán:王平; bính âm: Wang Ping;183-248) là tướng lĩnh thờiTam Quốc tronglịch sử Trung Quốc, lần lượt phục vụ 2 pheTào NgụyThục Hán. Từ khi phục vụ nhà Thục Hán, ông là một viên tướng tâm phúc, lập nhiều công lao cho nhà Thục Hán.

Thân thế

[sửa |sửa mã nguồn]

Vương Bình tên tự làTử Quân (子均), người huyện Đãng Cư quận Ba Tây.[1]

Từ nhỏ, Vương Bình được ông ngoại nuôi nên lấy theo họ nhà ngoại là họ (何), lớn lên mới đổi lại sang họVương (王).

Bỏ Tào theo Lưu

[sửa |sửa mã nguồn]

Thời trẻ, Vương Bình đi theo Đỗ Hoạch (杜濩 và giữ chức hiệu úy),. Ông cùngĐỗ Hoạch,Phác Hồ đếnLạc Dương, đượcTào Tháo thu nhận. Năm215,Tào Tháo đi đánhTrương LỗHán Trung, ông cùng Đỗ Hoạch và Phác Hồ đi theo.

Ít lâu sauLưu Bị mang quân từ Tây Xuyên ra đánh Hán Trung. Vương Bình bỏ Tào Tháo sang hàng Lưu Bị, được bổ nhiệm làm tướng nha môn, Tì tướng quân. Khi quân Tào đến chiến trường, quân của Lưu Bị đã không ra quyết chiến và quân Tào lại gặp khó khăn về vận chuyển lương thực, rất nhiều binh sĩ đã đào ngũ và đầu quân cho Lưu Bị. Lưu Bị giết đượcHạ Hầu Uyên, chiếm được Hán Trung, Tào Tháo phải lui quân (219).

Phục vụ Thục Hán

[sửa |sửa mã nguồn]

Trận Nhai Đình

[sửa |sửa mã nguồn]

Như để tưởng thưởng cho sự quy hàng của Vương Bình, ông đã được thăng lên làm Bì Tướng Quân. Ông phục vụ trong đại doanh của Lưu Bị, nhưng những thành tựu trong sự nghiệp của ông chỉ tới trong khoảng 10 năm phục vụ Thục Hán.

Lưu Bị mất (223),Lưu Thiện lên thay, thừa tướngGia Cát Lượng chấp chính. Năm228, Gia Cát Lượng mang quân đánh Ngụy. Quân Thục từ Kỳ Sơn, Khổng Minh sai Mã Tốc làm chánh tướng, Vương Bình làm phó tướng ra trấn thủ Nhai Đình.[2] Đây là vùng trọng yếu chiến lược.

Mã Tốc và Vương Bình tiến đến Nhai Đình đúng lúc tướng Ngụy làTrương Cáp dẫn quân tới. Mã Tốc bỏ đường sông, trấn giữ trên núi. Vương Bình nhiều lần phản đối, nhưng Mã Tốc không nghe.[3] Cuối cùng, ông đành xin Mã Tốc cho 1000 người ngựa ra đóng trại dưới chân núi.

Trương Cáp mang quân vây trại của Mã Tốc trên núi, rồi cắt đứt đường nước. Quân Thục thiếu nước, hoảng loạn. Trương Cáp dồn sức tấn công phá tan Mã Tốc. Cánh quân Mã Tốc bỏ chạy tán loạn, chỉ còn 1000 người ngựa của Vương Bình vẫn giữ vững được doanh trại.[4]

Thấy Mã Tốc đại bại, Vương Bình đốc quân dồn sức chiến đấu, cố thủ không rút. Trương Cáp nghi quân Thục có phục binh nên không dám tiến. Vương Bình nhân có thời gian bèn chỉnh đốn đội ngũ, thu thập những quân sĩ của Mã Tốc bỏ chạy, rồi bình tĩnh rút lui về nước.

Vì thất thủ Nhai Đình, Gia Cát Lượng phải triệt thoái toàn quân về Thục. Mã Tốc cùng Trương Hưu, Lý Thịnh bị tội chết, Hoàng Tập bị thu binh quyền. Riêng Vương Bình được ban thưởng, thăng làm Tham quân, thống lĩnh 5 quân kiêm chức Đương doanh sự, Thảo khấu tướng quân và sắc phong Đình hầu. Đây là sự thăng tiến đặc biệt vượt cấp đương thời, mọi người đều cho là xứng đáng.[4]

Chống Ngụy Diên

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm231, Vương Bình lại theo Gia Cát Lượng đánh Ngụy lần thứ tư. Gia Cát Lượng bao vây Kỳ Sơn, lệnh cho Vương Bình phụ trách vòng vây phía nam.Tào Ngụy pháiTư Mã Ý đảm nhiệm đại đô đốc chống lại quân Thục, lệnh Trương Cáp tấn công Vương Bình, nhưng ông kiên thủ không xuất chiến khiến Trương Cáp tấn công mà không thu được kết quả gì. Tuy nhiên sau đó quân Thục bị thiếu lương thảo nên phải rút lui.

Năm234, Vương Bình theoGia Cát Lượng đánh Ngụy lần thứ 6. Chiến sự đang diễn ra thì Gia Cát Lượng ốm nặng qua đời. Dương Nghi vàNgụy Diên tranh quyền, mang quân đánh nhau. Vương Bình dưới quyền Dương Nghi, đứng về phía Dương Nghi.

Ngụy Diên chiếm cứ Bao Cốc đón đánh Dương Nghi.Dương Nghi lệnh cho Vương Bình đi tiên phong đánh Ngụy Diên. Vương Bình chỉ trích hành động làm loạn của Ngụy Diên, kích động quân Ngụy Diên đào ngũ. Kết quả quân Ngụy Diên không chịu chiến đấu, bỏ đi gần hết. Ngụy Diên cô thế đành cùng con trai và mấy người thân tín bỏ chạy về Hán Trung. Dương Nghi saiMã Đại mang quân đuổi theo, giết chết Ngụy Diên.

Chống Tào Ngụy

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi Gia Cát Lượng mất, Vương Bình được phong làm Hậu điển tướng quân, rồi An Hán tướng quân, phò trợ Xa kị tướng quân Ngô Đài trấn thủ Hán Trung, lại kiêm chức Thái thú Hán Trung.

Năm237, Vương Bình được phong làm An Hán hầu, trấn thủ Hán Trung thay Ngô Đài.

Năm238, Đại tướng quân Tưởng Uyển đóng quân ở Miến Dương. Vương Bình được phong làm Tiền tướng quân, xử lý công việc trong phủ Đại tướng quân.

Năm243,Tưởng Uyển bệnh nặng, dẫn quân về Bồi huyện, bổ nhiệm Vương Bình làm Trấn bắc đại tướng quân, thống lĩnh Hán Trung.

Đầu năm244, vua Ngụy làTào Phương lệnh cho Tào Sảng đánh Thục. Tào Sảng mang 10 vạn quân Diên An, cùng Hạ Hầu Huyền từ Lạc Khẩu[5] kéo vào Hán Trung.

Khi đó quân Thục ở Hán Trung có không đầy 3 vạn người.[6] Mọi người lo lắng, bàn nên về cố thủ ở 2 Hán Thành và Lạc Thành và điều quân từ Bồi Thành tới giải vây. Vương Bình phản đối, cho rằng nếu về cố thủ để quân Ngụy chiếm mất cửa ải thì Hán Trung rất nguy, phải trấn giữ Hưng Thế[7] chặn ngay lối vào của địch, và chờ viện binh đến đánh.

Mọi người nghe ý kiến của ông còn ngờ vực. Riêng Hộ quân Lưu Mẫn tán thành, mang quân trấn thủ Hưng Thế, treo nhiều cờ quạt ở đó dài hơn 100 dặm, còn Vương Bình mang quân tiếp ứng. Tào Sảng tiến đến Hưng Thế bị quân Thục ngăn cản không sao đánh được. Cùng lúc, tại Đê Giang và Quan Trung xảy ra bệnh dịch. Quân Ngụy không đủ lương thảo cung ứng, trâu bò dê ngựa bị chết hàng loạt. Viện binh quân Thục củaPhí Y và từ Bồi huyện kéo tới tấn công. Tào Sảng không chống nổi phải rút lui.[8]

Năm 248, Vương Bình qua đời. Không rõ khi đó ông bao nhiêu tuổi. Con trai ông là người tức vị.

Đánh giá

[sửa |sửa mã nguồn]

Lúc đó nước Thục có 3 viên tướng:Đặng Chi ở phía đông,Mã Trung ở phía nam, Vương Bình ở phía bắc đều rất có danh tiếng.

Vương Bình xuất thân từ tầng lớp thấp trong xã hội, và dành trọn cuộc đời trong quân ngũ. Ông ít học, không biết viết chỉ biết đọc vài chữ. Nhưng những văn thư ông đọc bằng miệng cho cấp dưới ghi lại và gửi đi đều hành văn rất gãy gọn, chính xác. Ông mời người đọc Sử ký và Hán thư cho mình nghe rồi bàn quan điểm từng đoạn; nhận thức của ông về các sách này được nhìn nhận là khá chính xác.[8]

Vương Bình nói năng đàng hoàng, chững chạc, là người tôn trọng pháp chế. Ngoại trừ những lúc diễn thuyết, ông hầu như không bao giờ mở miệng nói chuyện, và ông có thể ngồi một chỗ từ sáng đếu tối mịt rồi đi ngủ. Nhưng đôi khi ông tỏ ra là người hẹp hòi, đa nghi.[8]

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]

Hình ảnh Vương Bình trongtiểu thuyếtTam Quốc diễn nghĩa củaLa Quán Trung được mô tả khá gần với sử sách. Ông xuất hiện từ hồi 71 đến hồi 105. Vai trò của Vương Bình trongchiến dịch Hán Trung được làm nổi bật hơn rất nhiều. Do bất đồng quan điểm vớiTừ Hoảng, Vương Bình đã phóng lửa thêu hủy doanh trại và quy hàng quân của Lưu Bị.

Duy có thời gian ông đổi lại từ họ Vương sang họ Hà không đượcTam Quốc diễn nghĩa giải thích rõ. Tới lần Khổng Minh ra Kỳ Sơn lần thứ 6, ông vẫn được nhắc tới với tên gọi Vương Bình; nhưng ngay sau khi Gia Cát Lượng mất, ông cùng Dương Nghi chống lại Ngụy Diên, lúc ông ra đối trận với Ngụy Diên lại được nhắc tới với tên gọiHà Bình. Sau cái chết của Ngụy Diên, ông lại được Tam Quốc diễn nghĩa nhắc tới với tên gọi Vương Bình. Một viên tướng Hà Bình đột nhiên xuất hiện theo lệnh của Dương Nghi ra đánh nhau với Ngụy Diên gây khó hiểu cho người đọc, có cảm tưởng là nhân vật mới của tác phẩm.

Ngay trước khi Gia Cát Lượng qua đời, ông đã chỉ định Vương Bình cùng vớiLiêu Hóa,Mã Đại,Trương Dực, vàTrương Ngực là các trung thần cần phải giữ lại và trọng dụng.

Lần ông góp công đánh lui Tào Sảng năm 244 cũng không đượcLa Quán Trung đề cập.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Lê Đông Phương (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006),Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Lao động.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Nay là vùng đông bắc huyện Cư tỉnhTứ Xuyên
  2. ^Nay thuộc vùng đông bắc huyền Tần An, Cam Túc
  3. ^Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 670
  4. ^abTrịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 671
  5. ^Nay thuộc phía tây nam Thiểm Tây
  6. ^Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 673
  7. ^Nay là huyện Dương, Thiểm Tây
  8. ^abcTrịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 674
Nhân vật thờiHán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Khác
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Liên quan
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vương_Bình&oldid=74382284
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp