Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Vĩnh Long

10°14′41″B105°57′32″Đ / 10,244823°B 105,959015°Đ /10.244823; 105.959015
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemVĩnh Long (định hướng).
Vĩnh Long
Tỉnh
Biểu trưng

Biệt danhĐất họcmiền Tây
Vương quốc đỏ
Tên cũVĩnh Trà,Cửu Long,Bến Tre,Trà Vinh
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
Trung tâm hành chínhPhường Long Châu
Trụ sởUBNDSố 88, đường Võ Văn Kiệt, khóm 3,phường Long Châu
Phân chia hành chính19 phường, 105 xã
Thành lập
  • 1832: thành lập
  • 5/5/1992: tái lập
Hợp nhấtTỉnh Bến Tre

Tỉnh Vĩnh Long

Tỉnh Trà Vinh
Đại biểu Quốc hội
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịchUBNDTrần Trí Quang
Hội đồng nhân dân50 đại biểu
Chủ tịchHĐNDNguyễn Minh Dũng
Chủ tịch UBMTTQKim Ngọc Thái
Chánh ánTANDNguyễn Văn Ngừng
Viện trưởngVKSNDNguyễn Thanh Trúc
Bí thưTỉnh ủyTrần Văn Lâu
Địa lý
Tọa độ:10°14′41″B105°57′32″Đ / 10,244823°B 105,959015°Đ /10.244823; 105.959015
Bản đồBản đồ tỉnh Vĩnh Long
Vị trí tỉnh Vĩnh Long trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Vĩnh Long trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Vĩnh Long trên bản đồ Việt Nam
Diện tích6.296,20 km²[1]
Dân số (31/12/2024)
Tổng cộng4.257.581 người[1]
Mật độ676 người/km²
Dân tộcKinh,Hoa,Chăm,Khmer
Kinh tế (2022)
GRDP80.365 tỉ đồng (3,41 tỉ USD)
GRDP đầu người64,9 triệu đồng (2.749 USD)
Khác
Mã địa lýVN-49
Mã hành chính86[2]
Mã bưu chính85000
Mã điện thoại270
Biển số xe64, 71, 84
Websitevinhlong.gov.vn

Vĩnh Long là mộttỉnh thuộc vùngĐồng bằng sông Cửu Long,Việt Nam. Theo dữ liệuSáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Vĩnh Long có diện tích: 6.296 km², xếp thứ 25; dân số: 4.257.581 người, xếp thứ 9; GRDP 2024: 254.479.941 triệu VNĐ, xếp thứ 17; thu ngân sách 2024: 21.789.629 triệu VNĐ, xếp thứ 20; thu nhập bình quân: 50,75 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 22.[3]

Ý nghĩa tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Vĩnh Long viết theochữ Hán là (永隆). (Vĩnh trongvĩnh viễn,vĩnh hằng, nghĩa là "mãi mãi";Long tronglong trọng, nghĩa là "thịnh vượng, giàu có"). TênVĩnh Long thể hiện mong muốn nơi đây luôn được thịnh vượng muôn đời.[4]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai nhánh sông chính củasông Cửu Longsông Tiềnsông Hậu.[5]Tỉnh lỵ Vĩnh Long cáchThành phố Hồ Chí Minh 100 km về phía Nam theoQuốc lộ 1, cáchCần Thơ 33 km về phía Bắc theoQuốc lộ 1. Tỉnh Vĩnh Long nằm trong tọa độ từ 9°52'40 đến 10°19'48 độ vĩ bắc và 105041'18 đến 106017'03 độ kinh đông. Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng châu thổ hạ lưu sông Cửu Long:

Sông Cổ Chiên, đoạn chảy qua thành phố Vĩnh Long

Điều kiện tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2°,[6] có cao trình khá thấp so với mực nước biển, Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờsông Tiền,sông Hậu,sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn.[7] Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùngkhí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt làmùa mưamùa khô. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.400 - 1.450 mm kéo dài từtháng 4 đếntháng 11, chiếm 85% lượng mưa cả năm,nhiệt độ tương đối cao, ổn định,nhiệt độ trung bình là 27 °C, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ, độ ẩm trung bình 79,8%, số giờ nắng trung bình năm lên tới 2.400 giờ.[8]

Vĩnh Long có cấu trúc địa chất tương đồng với khu vực, chủ yếu là trầm tíchbiển của kỉ Đệ Tứ trongĐại Tân sinh. Vĩnh Long tuy códiện tích đất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất sâu, tỉ lệ phèn ít, song đất có chất lượng cao, màu mỡ vào bậc nhất so với các tỉnh trong vùng. Đặc biệt tỉnh có hàng vạn ha đất phù sa ngọt vensông Tiềnsông Hậu (lượng phù sa trung bình là 374 g/m³ nước sông vào mùa lũ), đất tốt, độ phì nhiêu cao, trồng được hai vụ lúa trở lên, cho năng suất cao, sinh khối lớn lại thuận lợi về giao thông kể cả thủy và bộ. Vĩnh Long còn có lượng cát sông vàđất sét làm vật liệuxây dựng khá dồi dào. Cát sông với trữ lượng khoảng 100 - 150 triệu m³, được sử dụng chủ yếu cho san lấp và đất sét với trữ lượng khoảng 200 triệu m³, là nguyên liệu sản xuất gạch và làm gốm.[9]

Vĩnh Long là tỉnh đặc biệt nghèo về tài nguyênkhoáng sản, cả về số lượng lẫn chất lượng. Tỉnh chỉ có nguồn cát và đất sét làm vật liệuxây dựng, đây là nguồn thu có ưu thế lớn nhất của tỉnh Vĩnh Long so với các tỉnh trong vùng về giao lưukinh tế và phát triểnthương mại -du lịch. Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai con sông lớn nhất củađồng bằng sông Cửu Long, nên có nguồn nước ngọt quanh năm, đó làtài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng. Vĩnh Long có mạng lưới sông ngòi chằng chịt, hình thành hệ thống phân phối nước tự nhiên khá hoàn chỉnh, cùng với lượng mưa trung bình năm lớn đã tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.[9]

Tỉnh Vĩnh Long nhà Nguyễn (giai đoạn 1832-1867) so với tỉnh Vĩnh Long năm 2011.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Vĩnh Long

Năm1732, vùng đất Vĩnh Long thời ấy đượcNguyễn Phúc Chú thành lập, với tên gọi đầu tiên của tỉnh làChâu Định Viễn, thuộc dinhLong Hồ. Năm1779, đổi tên thành Hoằng Trấn dinh. Giai đoạn từ năm1780 đến năm1805, đổi thànhVĩnh Trấn, từ năm1806 đến năm1832, Vĩnh Trấn được đổi thành Trấn Vĩnh Thanh. Từ năm1832 đến năm1950, tên gọi Vĩnh Long được hình thành với vai trò là một tỉnh.[10] Giai đoạn từ năm1951 đến năm1954, Vĩnh Long được đổi thành tỉnhVĩnh Trà. Từ năm1954 đến1975,tỉnh Vĩnh Long được tái lập lần thứ 2. Từ năm năm1976 đếntháng 5 năm1992, mang tên làtỉnh Cửu Long, Cuối cùng là từ ngày5 tháng 5 năm1992 tỉnh Vĩnh Long được sử dụng đến ngày hôm nay.[10]

Năm1698, khi Lễ thành hầuNguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược, toàn bộ vùng đất mới phương Nam chính thức trở thành một đơn vị hành chính mang tênphủ Gia Định.

Năm1714, đờichúa Nguyễn (Nguyễn Phúc Chu), lúc này Vĩnh Long là trung tâm của châuĐịnh Viễn, bao gồm một phần củaBến Tre ở mạn trên vàTrà Vinh ở mạn dưới thuộcLong Hồ Dinh.

Năm1732, dưới thờiNguyễn Phúc Chú đã lập ở phía nam dinhPhiên Trấn đơn vị hành chính mới làDinh Long Hồ,Châu Định Viễn, đất Vĩnh Long thuộcDinh Long Hồ.

Đến năm Đinh Sửu (1757) thì chuyển đến xứTầm Bào (thuộc địa phận thôn Long Hồ, nay làThành phố Vĩnh Long).Thành Long Hồ được xây dựng tại xứTầm Bào là thủ phủ của một vùng rộng lớn. Nhờ đất đai màu mỡ, giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc, việc buôn bán thông thương phát đạt, địa thế trung tâm..., dinh Long Hồ trở thành một trung tâm quan trọng thời bấy giờ. Để bảo đảm an ninh quốc gia,Chúa Nguyễn đã thiết lập ở đây nhiều đồn binh như:Vũng Liêm,Trà Ôn,...

Đến giữathế kỷ XVIII,dinh Long Hồ là thủ phủ của vùng đất phía nam và là đại bản doanh của quân độichúa Nguyễn có nhiệm vụ phòng thủ, ổn định và bảo vệ đất nước. Sử cũ còn ghi:

Vào nămCanh Dần1770, tại vùng đất này, lưu thủ dinhLong Hồ đã chặn đánh tan tác quânXiêm La do Chiêu Khoa Liên cầm quân, tiêu diệt 300 tên địch, làm tan vỡ âm mưu xâm chiếm nước Việt của chúng

Nơi đây, trong khoảng 10 năm (17761787), cũng từng là chiến trường diễn ra nhiều cuộc giao chiến ác liệt giữa nghĩa quânTây Sơn với quân (chúa NguyễnNguyễn Ánh), từ trận đầu tiên là trận tập kích Long Hồ củaNguyễn Lữ. Năm1784, tạisông Mang Thít (Vĩnh Long) nghĩa quân Tây Sơn doNguyễn Huệ chỉ huy đã đánh thắngtrận Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang), làm liên quânXiêm La doNguyễn Ánh cầu viện đại bại.

NămCanh Tý (1780), Nguyễn Ánh đổi dinh Long Hồ, châu Định Viễn thành dinhVĩnh Trấn. NămMậu Thân (1788), sau khi lấy lại đất Nam Bộ từ taynhà Tây Sơn,Nguyễn Ánh lập 2 đạoLong XuyênKiên Giang củatrấn Hà Tiên nhập vào dinhVĩnh Trấn.

Thờinhà Nguyễn, nămQuý Hợi (1803),Gia Long (Nguyễn Ánh) cắt đất dinh Long Hồ xưa lập thành dinh Hoằng Trấn.

NămGia Long thứ 7 (1808),Vĩnh Trấn,Hoằng Trấn được đổi làm trấnVĩnh Thanh thuộc tổng trấnGia Định, đồng thời thăng châuĐịnh Viễn làm phủ với 3 huyện:Vĩnh Bình,Vĩnh AnTân An.

Năm1810, lại cắt 2 đạoKiên Giang vớiLong Xuyên về trấnHà Tiên như cũ.

Năm1813,Gia Long lập thêm huyện Vĩnh Định thuộc trấn Vĩnh Thanh. Trấn thủ trấn Vĩnh Thanh là quan Hiệp trấn Vĩnh Thanh, với chức phó là quan Tham Hiệp. Các quan Trấn thủ Vĩnh Thanh gồm:Nguyễn Văn Thoại.

NămMinh Mạng thứ 4 (1823),Minh Mạng chia huyện Tân An thành 2 huyện Tân An và Bảo An thuộc phủ mới lập tên làHoằng An.

Năm1832, Minh Mạng đổi tên trấn Vĩnh Thanh thành Vĩnh Long, lấy thêm 2 huyện Tuân Nghĩa,Trà Vinh của phủLạc Hóa thànhGia Định nhập vào Vĩnh Long và đổi trấn thànhtỉnh Vĩnh Long (chữ Hán:永隆). Nhưng đồng thời, lại cắt các huyệnVĩnh Định,An Định và đạoChâu Đốc sang tỉnhAn Giang. Cùng năm1832,Minh Mạng cho lập thêm huyệnVĩnh Trị thuộc phủĐịnh Viễn tỉnh Vĩnh Long. Đặt chứctổng đốc Long-Tường để thống lĩnh 2 tỉnh Vĩnh Long vàĐịnh Tường, cùng với các chức Án sát và Bố chính lo các công việc thuộc chức năng của Bộ Hình và Bộ Hộ ở cấp tỉnh, giúp cho Tổng đốc.Quần đảo Côn Lôn (tức Côn Đảo) thuộc tỉnh Vĩnh Longnhà Nguyễn.

Năm1833, tỉnh Vĩnh Long bị quânLê Văn Khôinổi dậy chiếm đóng,nhà Nguyễn phải điều binh đánh dẹp, cuối cùng án sát Vĩnh Long làDoãn Uẩn lấy lại được tỉnh thành (thành Long Hồ) từ tay quân của Khôi.

Năm1837,Minh Mạng lập thêm ở Vĩnh Long 1 phủHoằng Trị và 2 huyện (Bảo Hựu, Duy Minh).

Tỉnh Vĩnh Long, ởNam Kỳ, giai đoạn (1832-1867)

NămTự Đức thứ 4 (1851),nhà Nguyễn bỏ phủHoằng An, gộp các huyện của phủ này vào phủHoằng Trị. Thờivua Tự Đức cho đến khi Pháp chiếm Vĩnh Long (1851-1862), tỉnh Vĩnh Long gồm 3 phủ làHoằng An,Định Viễn,Lạc Hóa, Cùng với 8 huyện là huyệnVĩnh Bình, huyệnVĩnh Trị, huyệnBảo Hựu, huyệnTân Minh, huyệnBảo An, huyệnDuy Minh,[11] huyệnTuân Nghĩa, huyệnTrà Vinh, đồng thờiQuần Đảo Côn Lôn (Côn Đảo) cũng thuộc sự quản hạt của tỉnh Vĩnh Long.

Ngày6 tháng 8 năm1867, hạt thanh tra Định Viễn đổi thành hạt thanh tra Vĩnh Long.

Bản đồ hạt Vĩnh Long năm 1885

Từ ngày5 tháng 1 năm1876, hạt thanh tra Vĩnh Long được đổi thành hạt tham biện Vĩnh Long,[12] có 14 tổng.

Ngày12 tháng 5 năm1879, giải thể tổng Vĩnh Trung, nhập các làng vào tổng Bình Long. Chánh tham biện lúc này là Luro.

Ngày1 tháng 1 năm1900, hạt tham biện Vĩnh Long được đổi thành tỉnh Vĩnh Long, do G. Bertin làm chủ tỉnh đầu tiên.

Ngày25 tháng 1 năm1908, địa bàn tỉnh Vĩnh Long được chia thành 5 quận làLong Châu,Chợ Lách,Cái Nhum,Vũng Liêm,Ba Kè. Chủ tinh Vĩnh Long lúc này là G. Caillard (1908 - 1909)

Ngày9 tháng 2 năm1913, tỉnh Vĩnh Long nhận thêm địa bàntỉnh Sa Đéc giải thể.

Ngày1 tháng 12 năm1913, lập thêm 2 quậnCao Lãnh,Sa Đéc.

Ngày1 tháng 4 năm1916, lập quậnLai Vung.

Ngày29 tháng 6 năm1916, đổi tên quậnBa Kè thành quậnChợ Mới.

Ngày9 tháng 2 năm1917, địa bàn tỉnh Vĩnh Long được sắp xếp lại, gồm 7 quận gồm cóChâu Thành,Chợ Lách,Vũng Liêm,Chợ Mới,Sa Đéc,Cao Lãnh,Lai Vung.

Ngày7 tháng 11 năm1917, quậnChợ Mới được đổi thành quậnTam Bình.

Ngày29 tháng 2 năm1924, tách 3 quậnSa Đéc,Lai Vung,Cao Lãnh ra khỏi tỉnh Vĩnh Long để lập lạitỉnh Sa Đéc, tỉnh Vĩnh Long lúc này còn 4 quận.

Ngày11 tháng 8 năm1942, tỉnh Vĩnh Long còn 3 quận làChâu Thành,Tam Bình,Vũng Liêm.

Trước năm1948, hai huyệnCầu Kè,Trà Ôn thuộc tỉnhCần Thơ, từ năm 1948 đến năm1950, hai huyện này thuộc tỉnh Vĩnh Long. Từ năm1951 đến năm1954, thuộctỉnh Vĩnh Trà (Chính quyền Cách Mạng).

Từ năm1954 đến năm1971,Trà Ôn thuộc huyệnCầu Kè tỉnhTrà Vinh.

Thời kỳ1971 đến năm1975 huyệnTrà Ôn thuộc tỉnh Vĩnh Long.

Bản đồ hành chánh tỉnh Vĩnh Long thời VNCH năm 1973

Tỉnh Vĩnh Long ngày nay bao gồm toàn bộ các tỉnh Vĩnh Long,Vĩnh BìnhKiến Hoà cũ thờiViệt Nam Cộng hoà.

Sang thờiViệt Nam Cộng hòa, chính quyềnĐệ Nhất Cộng hòa chia tỉnh Vĩnh Long[13] làm 6 quận, 22 tổng, 81 xã (Nghị định số 308-BNV/NC/NĐ của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày8 tháng 10 năm1957): Các quận làChâu Thành,Chợ Lách,Tam Bình,Bình Minh,Sa Đéc.

Ngày10 tháng 3 năm1961, quậnCái Nhum được tái lập và đến ngày31 tháng 5 năm1961 thì đổi tên thành quậnMinh Đức.

Ngày11 tháng 7 năm1962, 2 quận làĐức Tôn,Đức Thành được thành lập.

Ngày24 tháng 9 năm1966, 4 quận gồmLấp Vò,Sa Đéc,Đức Tôn,Đức Thành được tách ra để tái lậptỉnh Sa Đéc.

Ngày14 tháng 1 năm1967, tỉnh Vĩnh Long nhận thêm quậnTrà Ôn,Vũng Liêm từtỉnh Vĩnh Bình.

Đến ngày2 tháng 8 năm1969, Theo Nghị định số 856-NĐ/NV của Thủ tướngViệt Nam Cộng hòa, thì Vĩnh Long có 7 quận, 18 tổng, 65 xã. Các quận làChâu Thành - Vĩnh Long,Chợ Lách,Tam Bình,Bình Minh,Minh Đức,Trà Ôn,Vũng Liêm.

Đầu năm1976, Vĩnh Long đã sáp nhập vớiTrà Vinh thành tỉnhCửu Long.

Nhưng đến ngày26 tháng 12 năm1991 lại tách ra thành hai tỉnh riêng như cũ. Khi tách ra, tỉnh Vĩnh Long, gồmthị xã Vĩnh Long và 5 huyện:Bình Minh,Long Hồ,Tam Bình,Trà Ôn,Vũng Liêm.

Ngày13 tháng 2 năm1992, tái lập huyệnMang Thít trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của huyệnLong Hồ.

Ngày31 tháng 7 năm2007,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 125/2007/NĐ-CP, thành lập huyệnBình Tân trên cơ sở tách 11 xã phía bắc của huyệnBình Minh, huyện lỵ đặt tại xã Tân Quới.[14]

Ngày10 tháng 4 năm2009,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 16/NĐ-CP về việc thành lập thành phốVĩnh Long thuộc tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Vĩnh Long.

Ngày28 tháng 12 năm2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết 89/NQ-CP về việc thành lập thị xãBình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Bình Minh.[15]

Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và các huyện: Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm như hiện nay.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[1] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnhBến Tre và tỉnhTrà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long.

Sau khi sáp nhập, tỉnh Vĩnh Long có 6.296,20 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 4.257.581 người.

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Vĩnh Long được chia thành 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19phường và 105.

Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Long[16][17]
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Phường (19)
An Hội31,9053.476
Bến Tre31,9935.917
Bình Minh23,8634.193
Cái Vồn26,5236.031
Đông Thành44,3541.793
Duyên Hải69,6324.356
Hòa Thuận16,5125.384
Long Châu12,6349.480
Long Đức40,6233.662
Nguyệt Hóa21,1437.066
Phú Khương24,9747.059
Phú Tân26,5828.568
Phước Hậu15,5250.839
Sơn Đông23,4834.188
Tân Hạnh17,8432.093
Tân Ngãi21,7031.294
Thanh Đức16,4935.158
Trà Vinh15,7343.397
Trường Long Hòa56,4916.150
Xã (105)
An Bình61,8451.382
An Định46,5937.688
An Hiệp56,3331.248
An Ngãi Trung33,9728.941
An Phú Tân53,9127.473
An Qui73,5328.342
An Trường72,6145.505
Ba Tri49,4752.154
Bảo Thạnh62,2825.225
Bình Đại44,7033.881
Bình Phú59,2139.152
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Bình Phước35,6729.418
Cái Ngang63,1436.654
Cái Nhum52,4538.538
Càng Long46,8741.542
Cầu Kè54,1235.491
Cầu Ngang35,3228.986
Châu Hòa52,0528.425
Châu Hưng35,2223.229
Châu Thành87,4150.560
Chợ Lách49,7244.316
Đại An32,3222.672
Đại Điền59,2637.267
Đôn Châu58,9332.050
Đông Hải68,9114.222
Đồng Khởi41,1235.384
Giao Long42,4540.150
Giồng Trôm42,3937.599
Hàm Giang60,6630.752
Hiệp Mỹ67,4531.460
Hiếu Phụng42,4628.418
Hiếu Thành53,4134.331
Hòa Bình65,6139.787
Hòa Hiệp44,1033.099
Hòa Minh35,7516.843
Hùng Hòa57,5128.221
Hưng Khánh Trung32,1427.672
Hưng Mỹ67,0240.259
Hưng Nhượng53,6637.568
Hương Mỹ55,0138.427
Lộc Thuận42,7028.704
Long Hiệp65,1732.425
Long Hồ47,6454.312
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Long Hòa52,6713.309
Long Hữu67,6815.321
Long Thành51,5115.429
Long Vĩnh96,3716.344
Lục Sĩ Thành43,5223.457
Lương Hòa37,4825.940
Lương Phú27,8825.554
Lưu Nghiệp Anh54,6229.658
Mỏ Cày38,8949.852
Mỹ Chánh Hòa50,6129.376
Mỹ Long73.6125.385
Mỹ Thuận56,0129.312
Ngãi Tứ69,1248.795
Ngũ Lạc60,9232.309
Nhị Long57,9534.633
Nhị Trường72,3438.184
Nhơn Phú38,0934.898
Nhuận Phú Tân41,6438.837
Phong Thạnh77,3341.525
Phú Phụng47,8938.495
Phú Quới50,5849.669
Phú Thuận29,2816.883
Phú Túc63,1462.073
Phước Long39,9527.284
Phước Mỹ Trung38,1936.526
Quới An44,9329.101
Quới Điền49,5830.012
Quới Thiện46,9526.240
Song Lộc80,0142.628
Song Phú76,5850.646
Tam Bình34,6332.612
Tam Ngãi61,3140.282
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Tân An57,2533.013
Tân Hào44,4530.694
Tân Hòa61,2141.202
Tân Long Hội36,2726.358
Tân Lược56,3938.844
Tân Phú51,9335.355
Tân Quới45,6650.858
Tân Thành Bình52,6546.858
Tân Thủy52,5545.743
Tân Xuân50,4436.387
Tập Ngãi58,7731.825
Tập Sơn67,4439.985
Thạnh Hải100,7118.261
Thạnh Phong77,9720.255
Thạnh Phú70,7042.268
Thạnh Phước76,9921.208
Thành Thới49,3535.102
Thạnh Trị73,2629.457
Thới Thuận116,9520.968
Tiên Thủy33,8131.792
Tiểu Cần49,7334.150
Trà Côn59,3745.778
Trà Cú37,3330.037
Trà Ôn42,7837.869
Trung Hiệp46,7334.451
Trung Ngãi39,2527.309
Trung Thành35,8835.593
Vinh Kim56,6830.261
Vĩnh Thành52,0142.885
Vĩnh Xuân57,7942.370

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Năm 2018, Vĩnh Long là đơn vị hành chínhViệt Nam đông thứ 41 về số dân,xếp thứ 42 vềTổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP),xếp thứ 35 vềGRDP bình quân đầu người,đứng thứ 62 về tốc độ tăng trưởngGRDP. Với 1.051.800 người dân,[18] GRDP đạt 47.121 tỉĐồng (tương ứng với 2,0465 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 44,8 triệu đồng (tương ứng với 1.946 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,17%.[19]

Năm 2011, GRDP tỉnh Vĩnh Long tăng trưởng hơn 10% và cao hơn bình quân cả nước, GDPbình quân đầu người của tỉnh đạt gần 24 triệu đồng. Lần đầu tiên kim ngạchxuất khẩu của tỉnh đạt mức cao nhất từ trước đến nay với gần 390 triệuUSD, tăng 50% so kế hoạch năm. Các ngành hàng nông sản tiếp tục khẳng định là thế mạnh chủ lực của tỉnh như:nấm rơm, trứng vịt muối, thủy sản đông lạnh, v.v ... Trong đó lúa gạo là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạchxuất khẩu. Lần đầu tiên sau nhiều năm Vĩnh Long có sản lúa vượt trên 1 triệu tấn. Năng suất lúa bình quân 5,6 tấn/ha, theo định hướng củachính phủ và đưa Vĩnh Long trở thành một trong những tỉnhxuất khẩu gạo lớn của cả nước với sản lượng xuất khẩu đạt gần 438.000 tấn.[20]

Trong năm 2011, tổng mức bán lẻhàng hoádoanh thu tiêu dùngxã hội ước thực hiện đạt 21.000 tỷ đồng. Vĩnh Long đã đón 750.000 lượt khách đến tham quan. Giá trịsản xuấtcông nghiệp đạt gần 6.500 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay năm 2011 là 13.350 tỷ đồng, nguồn vốn huy động ước đạt 12.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tưxây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đạt hơn 1.500 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách ước đạt hơn 2.200 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách ước thực hiện được trên 3.600 tỷ đồng.[20]

Năm 2012, mặc dù gặp nhiều khó khăn như lạm phát tăng cao,thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh xuất hiện nhiều, tuy nhiên tốc độ tăng trưởngkinh tế năm 2012 vẫn đạt khá, ước đạt 10,2%.[21] Tỉnh Vĩnh Long thực hiện đạt và vượt 17/23 chỉ tiêu đề ra. Tổngsản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 9.255 tỷ đồng, tăng gần 8% so với năm 2011, GDPbình quân đầu người đạt gần 32 triệu đồng trên năm. Giá trịsản xuấtcông nghiệp của tỉnh vẫn khá lạc quan, với mức tăng trên 15%. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện gần 400 triệuUSD. Trong lĩnh vựcsản xuấtnông nghiệp, cơ cấu nội bộ ngành tiếp tục chuyển dịch đúng hướng và hiệu quả. Giá trịsản xuất nông, lâm, thủy sản ước đạt 6.552 tỷ đồng, tăng hơn 3% so với năm 2011. Diện tích vườn cây ăn trái của tỉnh hiện có trên 47.000 ha,trong đó hơn 40.000 ha đang chosản phẩm. Sản lượng thu hoạch cả năm đạt trên 493 ngàn tấn.[22]

Năm 2019, nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Long duy trì đà tăng trưởng, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 6,22%.

Các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh Vĩnh Long cơ bản được hoàn thành, ước có 20/22 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó có 7 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm ước đạt 6.794 tỷ đồng, đạt 110,1% dự toán và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 14.117 tỷ đồng, đạt 102,29% kế hoạch và tăng 8,46% so với năm 2018.

Cùng với đó, tạo thêm việc làm mới cho 25.242 lao động, đạt 126,21% kế hoạch và tăng 8,82% so với năm 2018; thu nhập bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt 50,65 triệu đồng, tăng 2,55 triệu đồng so với năm 2018 (năm 2018 là 48,1 triệu đồng)...

Xã hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Y tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê năm 2008, tỉnh Vĩnh Long có 116 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 17bệnh viện, 101trạm y tế phường xã và 6phòng khám đa khoa khu vực. Năm 2008, tỉnh có 471bác sĩ, 500y tá, 623 y sĩ, 51 dược sĩ cao cấp, 192 dược sĩ trung cấp và 80 dược tá. Các địa phương cótrạm y tế đạt chuẩn đặc biệt là tạithành phố Vĩnh Long, thị xãBình Minh, Vĩnh Long, các huyệnMang ThítTrà Ôn.

Danh sách các bệnh viện thuộc tỉnh Vĩnh Long:

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến thời điểm ngày30 tháng 9 năm2011, trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Long có 371 trường học ở cấp phổ thông trong đó cóTrung học phổ thông có 31 trường,Trung học cơ sở có 92 trường,Tiểu học có 239 trường, trung học có 9 trường, bến cạnh đó còn có 124 trườngmẫu giáo[23] và 3 trường Đại học, 5 trường Cao đẳng và 1 trường văn hóa nghệ thuật. Dưới đây là danh sách các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:

Tỷ lệ người lớn biết chữ là 94,6%, cao hơn mức trung bình của khu vực và cả nước. Với hệ thống trường học như thế, nềngiáo dục trong địa bàn tỉnh Vĩnh Long tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[23]

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]
Lịch sử phát triển dân số tỉnh Vĩnh Long qua các năm
NămSố dân±%
1995990.400—    
1996995.600+0.5%
19971.001.000+0.5%
19981.006.400+0.5%
19991.012.300+0.6%
20001.013.400+0.1%
20011.014.600+0.1%
20021.015.900+0.1%
20031.017.400+0.1%
20041.018.800+0.1%
20051.020.200+0.1%
20061.021.600+0.1%
20071.022.800+0.1%
20081.024.000+0.1%
NămSố dân±%
20091.025.100+0.1%
20101.026.500+0.1%
20111.028.600+0.2%
20121.033.600+0.5%
20131.037.762+0.4%
20141.041.400+0.4%
20151.045.037+0.3%
20161.048.633+0.3%
20171.049.839+0.1%
20181.051.823+0.2%
20191.023.069−2.7%
20201.022.619−0.0%
20211.029.020+0.6%
20221.028.822−0.0%
Nguồn: Nguồn Tổng cục Thống kê[24]

Theo thống kê năm 2020, tỉnh Vĩnh Long có diện tích 1.525,73 km², dân số năm 2019 là 1.022.619 người,[25] mật độ dân số đạt 670 người/km².

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Vĩnh Long đạt 1.023.069 người (xếp thứ 10 trong tổng số 13 tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long), mật độ dân số đạt 687 người/km².[26] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 169.862 người, chiếm 16,6% dân số toàn tỉnh,[27] dân số sống tại nông thôn đạt 852.929 người, chiếm 83,4% dân số.[28] Dân số nam đạt 503.878 người,[29] trong khi đó nữ đạt 518.913 người.[30] Nhóm tuổi từ 15 đến 59 tuổi chiếm 69,83% dân số Vĩnh Long, hai nhóm tuổi còn lại là từ 0 đến 14 tuổi và trên 60 tuổi lần lượt chiếm 9,09% và 21,08% dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương giảm 0,02‰, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là 0,87%.[31] Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2022 là 23,26%.

Theo thống kê của tổng cục thống kêViệt Nam, tính đến ngày1 tháng 4 năm2009, toàn tỉnh Vĩnh Long có 20dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đódân tộcKinh có 997.792 người,người Khmer có 21.820 người,người Hoa có 4.987 người, còn lại là những dân tộc khác như Tày, Thái, Chăm, Mường[32]...

Tính đến ngày1 tháng 4 năm2019, Toàn tỉnh Vĩnh Long có 11tôn giáo khác nhau chiếm 262.280 người, nhiều nhất làPhật giáo có 77.660 người,Phật giáo Hòa Hảo có 66.269 người,Công giáo có 66.220 người,đạo Cao Đài có 46.226 người,[33] các tôn giáo khác nhưTin Lành có 3.641 người,Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 1.842 người,Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 327 người,Hồi giáo 56 người,Minh Sư Đạo có 22 người,Bửu Sơn Kỳ Hương có 16 người, còn lại là đạoBà-la-môn chỉ có một người.[32]

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Do địa thế và lịch sử hình thành, từ ba dân tộc Kinh,Khmer, Hoa cùng sinh sống lâu đời ở đây đã hòa quyện và tạo nên một nền văn hóa đặc trưng cho vùng đất này. Vĩnh Long có khá nhiều loại hình văn học dân gian như:nói thơ Vân Tiên,nói tuồng,nói vè,hát Huê Tình,cải lương... Vĩnh Long cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa như:thành Long Hồ,Công Thần Miếu Vĩnh Long,đình Tân Giai,đình Tân Hoa,Văn Thánh Miếu Vĩnh Long, Khu tưởng niệm cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởngPhạm Hùng.

Truyền thông

[sửa |sửa mã nguồn]

đài phát thanhtruyền hình trực thuộc Tỉnh ủy, Sở thông tin truyền thông & Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long.[34] Tên viết tắt của đài làTHVL và có trong biểu trưng của đài.Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long được rất nhiều khán giả tạiNam Bộ yêu thích với cácchương trình giải tríphim truyện hấp dẫn. Nhạc hiệu của đài là bài hát "Nam Bộ kháng chiến", được sử dụng tới năm2012.

Giao thông

[sửa |sửa mã nguồn]
Đường phố ởthành phố Vĩnh Long

Vĩnh Long cóQuốc lộ 1,đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông đi ngang qua, cùng với cácquốc lộ khác nhưQuốc lộ 53,Quốc lộ 54,Quốc lộ 57,Quốc lộ 80đường cao tốc Hồng Ngự – Trà Vinh. Các tuyến đường tỉnh: 901, 902, 903, 904, 905, 906, 907, 908, 909 và 910.

Các tuyến giao thôngđường thủy của tỉnh cũng khá thuận lợi, các tuyến giao thông này nối liền tỉnh Vĩnh Long với các tỉnh trong khu vựcĐồng bằng sông Cửu Long và cả nước, tạo cho Vĩnh Long một vị thế rất quan trọng trong chiến lược phát triển[35] và hợp táckinh tế với cả vùng.[36]

Đêm ở quảng trường trung tâm của thành phố Vĩnh Long

Danh nhân

[sửa |sửa mã nguồn]

Vùng đất Vĩnh Long đã sản sinh ra nhiều chính khách và lãnh đạo của nhiều chế độ khác nhau trong lịch sử, ví dụ như:

Hình ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abc"Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh".Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  2. ^"Tổng cục Thống kê". Truy cập 3 tháng tư 2021.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date= (trợ giúp)
  3. ^"Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính".vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  4. ^"Tên gọi Vĩnh Long có nghĩa gì?".Vĩnh Long Online. ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  5. ^Vĩnh Long nằm giữa hai nhánh sông chính của sông Cửu Long: sông Tiền và sông Hậu.Lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2010 tạiWayback Machine, UBND tỉnh Vĩnh Long.
  6. ^Vĩnh Long có địa thế trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ Bắc xuống NamLưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012 tạiWayback Machine, UBND tỉnh Vĩnh Long.
  7. ^Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2°, có cao trình khá thấp so với mực nước biểnLưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2012 tạiWayback Machine, UBND tỉnh Vĩnh Long.
  8. ^Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô., Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  9. ^abĐiều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Long, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  10. ^abTỉnh Vĩnh Long qua các lần đổi tênLưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2010 tạiWayback Machine, UBND tỉnh Vĩnh Long.
  11. ^Lịch sử khẩn hoang Miền Nam, Sơn Nam, trang 25 bản pdf.[liên kết hỏng]
  12. ^Các chủ tỉnh Pháp ở Vĩnh Long: Salicetti, Gaston Caillaud, Aimé Mossy, Louis Petillot, Gallois Montbrun, Bartoli, Combes, Henri Jardin, Leon Mossy, René Gouttes, Briere de L'Isle, Bonnermain, Adrien Petit, Gaston Duvernoy, Elie Pommez, Fernand de Montaigut, Jean Lespinasse
  13. ^Các tỉnh trưởng Vĩnh Long năm1946-1975: Trần Thiện Tỵ (1946 - 1947), Trương Công Thiên (1947 - 1951), Hồ Bảo Lân (1951 - 1952), Bùi Quan Ấn (1952 - 1954); Nguyễn Văn Định (1954 - 1955), Hồ Bảo Thành (1955 - 1956), Dương Văn Ký (1956 - 1957), Khưu Văn Ba (1957 - 1960), Lê Văn Phước (1960), Nguyễn Khắc Tuân (1960 - 1964), Phan Thành Thới (1964 - 1965), Huỳnh Ngọc Diệp (1965 - 1967), Dương Hiếu Nghĩa (1967 - 1968)....., Lê Chí Cường (1974 - 1975), Lê Trung Thành (1975)
  14. ^"Nghị định 125/2007/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Minh để thành lập huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long - bản lưu trữ".thuvienphapluat.vn. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date= (trợ giúp)
  15. ^Nghị quyết số 89/NQ-CP của Chính phủLưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2021 tạiWayback Machine, Theo Chính phủ Việt Nam
  16. ^"Nghị quyết số 1687/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long năm 2025".
  17. ^"Dự kiến Tỉnh Bến Tre còn 48 đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp".
  18. ^"Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018".Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  19. ^"Tình hình kinh tế, xã hội Vĩnh Long năm 2018".Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Long. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.[liên kết hỏng]
  20. ^abKết thúc năm 2011, GDP tỉnh Vĩnh Long tăng trưởng hơn 10% và cao hơn bình quân cả nước., Trang thông tin chính thức của Đài PT-TH Vĩnh Long.
  21. ^Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Theo báo Hoà Bình.
  22. ^Năm 2012, tỉnh Vĩnh Long thực hiện đạt và vượt 17/23 chỉ tiêu đề ra, GDP bình quân đầu người đạt gần 32 triệu đồng trên năm., Trang thông tin chính thức của Đài PT-TH Vĩnh Long.
  23. ^ab"Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam".www.gso.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  24. ^Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  25. ^"Niên giám tổ chức ngành Thống kê năm 2021 (55 – CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH LONG/ Dân số và diện tích của tỉnh Vĩnh Long đến ngày 31/12/2020 trang )"(PDF).Tổng cục Thống kê. ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  26. ^Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  27. ^Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  28. ^Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  29. ^Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  30. ^Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  31. ^Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  32. ^abKết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  33. ^"KHOA NHAN HOC".Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  34. ^VinasDoc."Quyết định 1792/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long".VinasDoc.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  35. ^VinasDoc."Quyết định 1757/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc Thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long".VinasDoc.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  36. ^Giao thông tại khu vực tỉnh Vĩnh Long, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềVĩnh Long.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Thành phố
trực thuộc
trung ương

(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh
(28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnhVĩnh Long
Phường (19), (105)
Phường
(19)

(105)

An Bình · An Định · An Hiệp · An Ngãi Trung · An Phú Tân · An Qui · An Trường · Ba Tri · Bảo Thạnh · Bình Đại · Bình Phú · Bình Phước · Cái Ngang · Cái Nhum · Càng Long · Cầu Kè · Cầu Ngang · Châu Hòa · Châu Hưng · Châu Thành · Chợ Lách · Đại An · Đại Điền · Đôn Châu · Đông Hải · Đồng Khởi · Giao Long · Giồng Trôm · Hàm Giang · Hiệp Mỹ · Hiếu Phụng · Hiếu Thành · Hòa Bình · Hòa Hiệp · Hòa Minh · Hùng Hòa · Hưng Khánh Trung · Hưng Mỹ · Hưng Nhượng · Hương Mỹ · Lộc Thuận · Long Hiệp · Long Hồ · Long Hòa · Long Hữu · Long Thành · Long Vĩnh · Lục Sĩ Thành · Lương Hòa · Lương Phú · Lưu Nghiệp Anh · Mỏ Cày · Mỹ Chánh Hòa · Mỹ Long · Mỹ Thuận · Ngãi Tứ · Ngũ Lạc · Nhị Long · Nhị Trường · Nhơn Phú · Nhuận Phú Tân · Phong Thạnh · Phú Phụng · Phú Quới · Phú Thuận · Phú Túc · Phước Long · Phước Mỹ Trung · Quới An · Quới Điền · Quới Thiện · Song Lộc · Song Phú · Tam Bình · Tam Ngãi · Tân An · Tân Hào · Tân Hòa · Tân Long Hội · Tân Lược · Tân Phú · Tân Quới · Tân Thành Bình · Tân Thủy · Tân Xuân · Tập Ngãi · Tập Sơn · Thạnh Hải · Thạnh Phong · Thạnh Phú · Thạnh Phước · Thành Thới · Thạnh Trị · Thới Thuận · Tiên Thủy · Tiểu Cần · Trà Côn · Trà Cú · Trà Ôn · Trung Hiệp · Trung Ngãi · Trung Thành · Vinh Kim · Vĩnh Thành · Vĩnh Xuân

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vĩnh_Long&oldid=74515764
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp