Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Văn Lang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết hoặc đoạn nàycần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúpcải thiện trang này nếu có thể. Xemtrang thảo luận để biết thêm chi tiết.(tháng 2/2025)
Bài nàyđang quá phụ thuộc vàonguồn sơ cấp (ví dụ, hồi ký). Hãy cải thiện bằng cách thêm cácnguồn thứ cấp, nguồn tổng hợp hạng ba.(tháng 5/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Đối với các định nghĩa khác, xemVăn Lang (định hướng).
Tên gọi Việt NamMap of Vietnam showing the conquest of the south (nam tiến, 1069-1757).
2879–2524TCNXích Quỷ (truyền thuyết)
~700–258TCNVăn Lang
258–179TCNÂu Lạc
204–111TCNNam Việt
111TCN–40CNGiao Chỉ
40–43Lĩnh Nam
43–203Giao Chỉ
203–544Giao Châu
544–602Vạn Xuân
602–679Giao Châu
679–757An Nam
757–766Trấn Nam
768–866An Nam
866–967Tĩnh Hải quân
968–1054Đại Cồ Việt
1054–1400Đại Việt
1400–1407Đại Ngu
1407–1427Giao Chỉ
1428–1804Đại Việt
1804–1839Việt Nam
1839–1945Đại Nam
1887–1954Đông Dương
từ 1945Việt Nam
Bản mẫu chính
Sinh vật định danh
Lịch sử Việt Nam
Loạt bài
Lịch sử Đông Nam Á
Bản đồ Đông Nam Á
Bản đồ Đông Nam Á

Đông Nam Á thời tiền sử

Những nền văn minh đầu tiên
   Văn hóa Đông Sơn
   Văn hóa Sa Huỳnh
   Văn hóa Óc Eo
   Văn hóa Mã Lai
   Văn hóa Java
   Văn hóa Môn - Khmer
Các vương quốc đầu đầu tiên


   Xích Quỷ(2879TCN - 2524TCN)
   Văn Lang (2524TCN - 258TCN)
   Âu Lạc (258TCN-208TCN)
   Lâm Ấp (192 - 605)
   Phù Nam (1 - 630)
   Chân Lạp (550 - 717)
   Dvaravati (TK 6 - TK 11)
   Malayu (TK 4 - TK 7)
   Langkasuka (TK 4 - TK 7)
   Pan Pan (TK 4 - TK 7)
   Sailendra (732 - giữa TK 9)
   Medang (giữa TK 9 - 1049)
   Pyu (TK 3 - TK 9)
   Hariphunchai (TK 8 - TK 13)

Các quốc gia phong kiến hình thành
   Đại Việt (938 - 1887)
   Chăm Pa (TK 7 - 1693)
   Vương quốc Khmer (877 - 1863)
   Pagan (TK 9 - TK 13)
   Sukhothai (1238 - 1448)
   Ayutthaya (1351 - 1767)
   Lan Na (1254 - TK 17)
   Lan Xang (1353 - TK 18)
   Kediri (1049 - 1221)
   Majapahit (1293 - 1527)
   Srivijaya (TK 8 - TK 13)
   Melaka (1402 - 1511)
Giao lưu về văn hóa - tôn giáo
   Phật giáo đại thừa
   Phật giáo tiểu thừa
   Hindu giáo
   Hồi giáo
   Công giáo
   Ảnh hưởng của Ấn Độ
   Ảnh hưởng của Trung Hoa
Thực dân hóa từ Châu Âu
   Thuộc địa Hà Lan
   Thuộc địa Bồ Đào Nha
   Thuộc địa Anh
   Thuộc địa Tây Ban Nha
   Thuộc địa Pháp
Các phong trào dân tộc đầu thế kỷ 20
Đông Nam Á hiện nay

Xem thêm

sửa

Văn Lang (chữ Hán: 文郎) lànhà nước đầu tiên tronglịch sử Việt Nam cai trị bởi cácVua Hùng, tương ứng với các thời kỳ văn hóaĐông Sơn,Phùng Nguyên,Gò MunĐồng Đậu. Lãnh thổ nhà nước Văn Lang gồm một phần Trung Quốc,Bắc BộBắc Trung Bộ ngày nay.[1][2]

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

TheoTrần Quốc Vượng,[3] trong truyền thống củangười Mường, tổ tiên của họ là hai con chimKlangKlao. Văn Lang, Gia Ninh, Mê Linh... là cách đọc tiếng Việt củaKlang, Blang, Bling,Mling... đều chỉ loài chim lớn. Cách giải thích này phù hợp với hình tượng chim Lạc và người nhảy múa mặc bộ đồ bằng lông chim trên cáctrống đồng Việt Nam; hay cả các tên gọi chữ Hán về sau như: Bạch Hạc (chim hạc trắng), Chu Diên (diều hâu đỏ), Ô Diên (quạ đen), Hồng Bàng chỉ loàichim nước lớn thuộchọ Diệc.

Sử liệu

[sửa |sửa mã nguồn]

Sử ký Tác ẩn[4] viếtthời Đường: "Quận Giao Chỉ có ruộng Lạc... người Lạc. Có các chức Lạc Vương, Lạc Hầu, các huyện tự đặt chức Lạc Tướng đeo ấn đồng dải xanh..."

Cựu Đường thư,[5] bộ chính sử viếtthời nhà Hậu Tấn: "Đất quận Giao Chỉ rất màu mỡ, xưa có quân trưởng là Hùng Vương, phụ tá là Hùng Hầu".

Trong đó chữ Hùng (雄) và Lạc (雒) viết gần giống nhau, dễ nhầm lẫn. Như vậy Hùng Vương cũng là Lạc Vương, Hùng Hầu là Lạc Hầu hay Hùng Điền (ruộng Hùng) cũng là Lạc Điền (ruộng Lạc).

Thái Bình Ngự Lãm, bộ sách địa lý viếtthời nhà Tống: "Phong Châu tức quận Thừa Hóa. Xưa là nước Văn Lang, có sông Văn Lang."[6]

Bộ sửĐại Việt sử lược viếtthời Trần, Hùng Vương đầu tiên là người ở bộ Gia Ninh, dùng ảo thuật quy phục các bộ khác vào khoảng đờiChu Trang Vương (696682 TCN). Quốc hiệu và kinh đô đều là Văn Lang, truyền 18 đời, mỗi đời trị vì khoảng 24 năm.[7]

Đại Việt sử ký toàn thư viếtthời Lê, Hùng Vương đầu tiên là con củaLạc Long QuânÂu Cơ, cháuKinh Dương Vương (vua nướcXích Quỷ vào khoảng năm2879 TCN). Quốc hiệu là Văn Lang, đóng đô ởPhong Châu. Theo thuyết này thì mỗi đời tối thiểu 131 năm, do đó nên hiểu là 18 chi (nhánh) hay 18 vương triều.[1]

Tóm lại, nước Văn Lang và các vua Hùng được ghi chép sơ lược trong chính sửTrung Quốc, còn ở Việt Nam thì chép chi tiết hơn và nặng tínhtruyền thuyết hơn. Tuy có một số điểm dị biệt nhưng tựu trung lại, các thư tịch cổ này đều khẳng định nhà nước Văn Lang thực sự có tồn tại.Viện khảo cổ học Việt Nam xác nhận thời đại Hùng Vương là có thật tronglịch sử Việt Nam.[8]

Nhà nước này tồn tại tới năm258 trước công nguyên (TCN) thì bịAn Dương Vương (tức Thục Phán) sáp nhập vào nướcÂu Lạc.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Nước Văn Lang có vị trí theo truyền thuyết:[1][9] đông giáp biển Nam Hải (biển Đông), tây đếnBa Thục, bắc đếnhồ Động Đình và nam giáp nướcHồ Tôn. Các sách đều thống nhất có 15 bộ nhưng chép khác nhau, chủ yếu cóp nhặt từ tên các quận huyện thời Bắc thuộc và chỉ bao phủ phầnLưỡng Quảng của Trung Quốc.[2] Việc chú giải các địa danh cổ theo bản đồ ngày nay vẫn còn tranh cãi.

Lĩnh Nam chích

quái[9]

Đại Việt Sử Ký toàn thư[1] – theo

Cương mục[10]Trần Trọng Kim[11]

Việt Sử Lược[7]

– theoĐào Duy Anh[2]

Có 8 bộ có tên gọi giống nhau trong cả 3 sách
Việt Thường (越裳)Việt Thường –Thuận Hóa ?Việt Thường Thị (cóLoa Thành) – Hà Tĩnh ?
Văn Lang (文郎)Văn Lang –Xứ ĐoàiVăn Lang – Xứ Đoài
Giao Chỉ (交趾)Giao Chỉ –Thăng LongSơn NamGiao Chỉ – Thăng Long và Sơn Nam
Vũ Ninh (武寧)Vũ Ninh –Kinh BắcVũ Ninh – Kinh Bắc
Cửu Chân (九真)Cửu Chân –Thanh HóaCửu Chân – Thanh Hóa
Hoài Hoan (懷驩)Hoài Hoan –Nghệ AnHoài Hoan – Nghệ An
Ninh Hải (寧海)Ninh Hải –Quảng YênNinh Hải – Quảng Đông (Trung Quốc)
Lục Hải (陸海)Lục Hải –Lạng SơnLục Hải –Hải Ninh (Quảng Yên + Lạng Sơn)
Các bộ tên gọi khác nhau (cùng hàng chưa chắc là cùng chỉ 1 bộ)
Dương Tuyền (陽泉)Dương Tuyền (陽泉) –Xứ ĐôngThang Tuyền (湯泉) – Quảng Tây (Trung Quốc)
Phúc Lộc (福祿)Phúc Lộc (福祿) –Xứ ĐoàiGia Ninh (嘉寧) – Xứ Đoài
Chu Diên (朱鳶)Chu Diên (朱鳶) –Xứ ĐoàiTân Xương (新昌) – Xứ Đoài
Tượng Quận (象郡)Cửu Đức (九德) –Hà TĩnhCửu Đức (九德) – Nghệ An
Chân Định (真定)Vũ Định (武定) –Thái Nguyên,Cao BằngQuân Ninh (軍寧) – Thanh Hóa
Nhật Nam (日南)Tân Hưng (新興) –Hưng Hóa,Tuyên QuangNhật Nam (日南) –Thuận Hóa
Quế Lâm (桂林)Bình Văn (平文) – chưa rõ ở đâuBình Văn (平文) – chưa rõ ở đâu

Tổ chức

[sửa |sửa mã nguồn]

Một số quan điểm coi nhà nước Văn Lang là một tổ chức "siêu làng", mạnh về tính liên kết, yếu về tính giai cấp.[12][13]

Đứng đầu nhà nước làHùng Vương (hoặc Lạc Vương), dưới có các quanLạc Hầu (văn) vàLạc Tướng (võ) cai quản các bộ (15 bộ). Dưới nữa là các quanBồ Chính cai quản từng khu vực nhỏ (làng). Con trai vua gọi làQuan Lang, con gái vua gọi làMỵ Nương. Tôi tớ nữ gọi làxảo, nam gọi làxứng, kẻ bề dưới gọi làhôn.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Nhà nước Văn Lang đã có những sự chuyển biến về kinh tế được xác định qua khảo cổ học[14] gồm:

  1. Hoạt động khai thác (săn bắt lợn rừng, đánh cá...) đã lùi về thứ yếu
  2. Nghề trồnglúa nước giữ vị thế chủ đạo
  3. Nghề đúcđồng rất thành thạo
  4. Nghề luyệnsắt đã phát triển
  5. Các nghề thủ công như đan, dệt, mộc, gốm đều có để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Ẩm thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Bánh chưngbánh giầy: phổ biến qua sự tíchLang Liêu,[15] làm từlá dong,gạo nếp,đỗ xanhthịt lợn. Theo Trần Quốc Vượng[16] thì bánh chưng nguyên thủy giốngbánh tét (bánh tày). Theotín ngưỡng phồn thực của người Việt thì bánh chưng tượng trưng cho dương vật và bánh giầy là âm vật. Còn tư tưởng bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất, bánh giầy hình tròn tượng trưng cho trời là du nhập từ Trung Quốc.

Gói đất: là phong tục kết hôn trước khi có sự tíchtrầu cau, theo Chích quái: "việc hôn thú giữa nam nữ lấy gói đất làm đầu, sau đó mới giết trâu dê làm đồ lễ, lấy cơm nếp để nhập phòng cùng ăn, sau đó mới thành thân".[9] Hiện nay ở vùngLập Thạch, Vĩnh Phúc vẫn còn tục ăn đất.[17] Đó là những miếng đá non màu trắng, được đào từ độ sâu 5–20 m. Ban đầu là những tảng xám nâu mùi bùn, sau đó chặt nhỏ, đem phơi khô và nướng rồi thưởng thức.

Rượu nếpcơm lam: theo Chích quái "Đất sản xuất được nhiều gạo nếp, lấy ốngtre mà thổi cơm" và "lấy cốt gạo làm rượu".[9] Ngoài ra còn có các gia vị như:muối làm từ rễgừng,mắm làm từtôm...

Phong tục

[sửa |sửa mã nguồn]

Xăm mình: khi từ rừng núi xuống sông ngòi đánh cá, thường bị giao long làm hại nên người Việt có tục xăm những hình thủy quái trên cơ thể.[9] Tục này tới đời vuaTrần Anh Tông thì không còn bắt buộc nữa và sau đó thì mất dần.[18]

Tính cộng đồng: theo Chích quái khi "trong nhà có người chết thì giã cối làm lệnh, để người lân cận nghe tiếng đến cứu giúp".[9] TheoLịch triều thì "vua tôi cùng đi cày, cha con tắm chung sông không chia giới hạn, không phân biệt uy quyền, thứ bậc".[19]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdNgô Sĩ Liên,Đại Việt sử ký toàn thưLưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2021 tạiWayback Machine, quyển I, kỷ Hồng Bàng thị.
  2. ^abcĐào Duy Anh (1964),Đất nước Việt Nam qua các đời, Nhà xuất bản Khoa học, trang 13-16
  3. ^Trần Quốc Vượng (1970),Từ truyền thuyết, ngữ ngôn đến lịch sử. Hùng Vương dựng nước, tập I. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội
  4. ^Tư Mã Trinh, chú giải cuốnSử ký Tư Mã Thiên, cũng gọi làSử ký Sách ẩn, quyển 113, Nam Việt liệt truyện, 53
  5. ^Lưu Hú (945),Cựu Đường thư, quyển 41, Chí 21, Địa lí 4
  6. ^Lý Phường (977-983), Thái Bình Ngự Lãm, quyển 18, chương Châu quận, đạo Lĩnh Nam
  7. ^abTrần Quốc Vượng dịch,Việt sử lược, quyển I, trang 17-19
  8. ^Viện Khảo cổ học (1973).Hùng Vương dựng nước, tập III. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, trang 71.
  9. ^abcdefLĩnh Nam chích quái, quyển I, Truyện Hồng Bàng. Bản dịch Lê Hữu Mục (1960) Nhà sách Trí Đức, Sài Gòn, trang 43
  10. ^Quốc sử quán triều Nguyễn,Cương mụcLưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2024 tạiWayback Machine, Tiền Biên, quyển I
  11. ^Trần Trọng Kim (1920),Việt Nam sử lượcLưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2023 tạiWayback Machine, Thượng cổ thời đại, Họ Hồng Bàng
  12. ^Hà Văn Tấn (1987),Làng, liên làng và siêu làng. Mấy vấn đề về phương pháp, Tạp chí Khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, số 1
  13. ^Nguyễn Minh Tuấn (2007),Nhà nước Văn Lang - nhà nước siêu làng, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Kinh tế - Luật, Tập 23, Số 3.
  14. ^Viện Khảo cổ học (1973), Sđd, trang 144-150
  15. ^Lĩnh Nam chích quái (1960) Sđd, trang 58
  16. ^GS. Trần Quốc Vượng.Triết lý bánh chưng, bánh giầy. Trong Cõi. Nhà xuất bản Hội nhà văn (2014)
  17. ^Báo điện tử VnExpress (ngày 29 tháng 6 năm 2005)."Tục ăn đất ở Lập Thạch, Vĩnh Phúc".vnexpress.net.
  18. ^Toàn thư, sđd, quyển VI, kỷ Nhà Trần, Anh Tông Hoàng Đế.
  19. ^Phan Huy Chú,Lịch triều hiến chương loại chí, Nhà Xuất bản Giáo dục, 2006, tập 1, trang 220.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềVăn Lang.
Các vua
Kinh Dương vương • Lạc Long Quân • Hùng Vương (I • II • III • IV • V • VI • VII • VIII • IX • X • XI • XII • XIII • XIV • XV • XVI • XVII • XVIII)
Trống đồng Đông Sơn trưng bày tại Bảo tàng Guimet, Paris, Pháp
Truyền thuyết
Lĩnh vực
Di tích
Hiện vật
Ngoại giao
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Văn_Lang&oldid=74507589
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp