Urea còn được biết đến như làcarbamide, đặc biệt là trong tên gọi sử dụng ở châu Âu theo các tên gọi không đăng ký quốc tế được khuyến cáo (rINN).
Trong một số động vật, các phân tử urea được tạo ra từcarbon dioxide, nước, muốiaspartat vàamonia trong quá trình trao đổi chất được biết đến như làchu trình urea - một chu trìnhđồng hóa. Sự tiêu hao năng lượng này là cần thiết do amonia, một chất thải phổ biến trong quá trìnhtrao đổi chất, là một chất độc và cần được trung hòa. Việc sản xuất urea diễn ra tronggan và dưới sự điều chỉnh củaN-axetylglutamat. Các động vật sống dưới nước không sản sinh ra urea; khi sống trong môi trường nhiều nước, chúng chỉ đơn giản là thải amonia ngay lập tức khi nó[3] vừa được tạo ra. Các loàichim, với sự hạn chế hơn nhiều so với các động vật khác trong tiêu thụ nước, tạo raacid uric, một hợp chất ít độc hại hơn urea. Cơ thể người sản xuất ra ítacid uric do kết quả của sự phân hủy purin, do việc sản xuất acid uric dư thừa có thể dẫn đến một loại chứngviêm khớp gọi làbệnh gút.[4][5]
Điều này đã bác bỏ thuyết cho rằng các chất hóa học trong cơ thể sinh vật về cơ bản là khác hẳn các hóa chất không có gốc sinh vật, giáng một đòn mạnh vàothuyết duy tâm và mở đầu cho ngành khoa học vềhóa hữu cơ.[9][10][11][12][13]
Như là một thành phần củaphân hóa học và chất bổ sung vào thức ăn chođộng vật, nó cung cấp một nguồnđạm cố định tương đối rẻ tiền để giúp cho sự tăng trưởng.
Như là chất thay thế cho muối (NaCl) trong việc loại bỏ băng hay sương muối của lòng đường hay đường băng sân bay. Nó không gây ra hiện tượng ăn mòn kim loại như muối.
Như là một thành phần bổ sung trongthuốc lá, nó được thêm vào để tănghương vị.
Đôi khi được sử dụng như là chất tạo màu nâu vàng trong các xí nghiệp sản xuấtbánh quy.
Như là một thành phần của một số dầu dưỡng tóc, sữa rửa mặt, dầu tắm và nước thơm.
Nó cũng được sử dụng như làchất phản ứng trong một số gạc lạnh sử dụng để sơ cứu, do phản ứngthu nhiệt tạo ra khi trộn nó với nước.
Thành phần hoạt hóa để xử lý khói thải từ động cơ diesel (AdBlue).
Urea là mộtchất biến tínhprotein mạnh. Thuộc tính này có thể khai thác để làm tăng độ hòa tan của một số protein. Vì tính chất này, nó được sử dụng trong các dung dịch đặc tới10M.[15]
Do urea được sản xuất và bài tiết khỏi cơ thể với một tốc độ gần như không đổi, nồng độ urea cao trong máu chỉ ra vấn đề với sự bài tiết nó hoặc trong một số trường hợp nào đó là sự sản xuất quá nhiều urea trong cơ thể.
Nguyên nhân phổ biến của bệnhure huyết là các vấn đề về hệ tiết niệu. Nó được lấy thông số cùng vớicreatinin để chỉ ra các vấn đề trực tiếp liên quan tới thận (ví dụ: hư thận mãn tính) hay các vấn đề thứ cấp như chứng giảm hoạt độngtuyến giáp.
Nồng độ urea cũng có thể tăng trong một số rối loạn máu ác tính (ví dụbệnh bạch cầu vàbệnh Kahler).
Nồng độ cao của urea (uremia) có thể sinh ra các rối loạn thần kinh (bệnh não). Thời gian dài bị uremia có thể làm đổi màu da sang màu xám.
Các loại urea chứacarbon-14 - đồng vị phóng xạ, haycarbon-13 - đồng vị ổn định) được sử dụng trongxét nghiệm thở urea, được sử dụng để phát hiện sự tồn tại củaHelicobacter pylori (H. pylori, một loại vi khuẩn) trong dạ dày và tá tràng người. Xét nghiệm này phát hiện enzym urease đặc trưng, đượcH. pylori sản xuất ra theo phản ứng để tạo ra amonia từ urea để làm giảm độ pH của môi trường trong dạ dày xung quanh vi khuẩn.
Các loài vi khuẩn tương tự nhưH. pylori cũng có thể được xác định bằng cùng một phương pháp xét nghiệm đối với động vật (khỉ, chó, mèo -bao gồm cả các loại "mèo lớn" như hổ, báo, sư tử v.v).
Phân đạm urea, có công thức hoá học là (NH2)2CO. Phân đạm có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau. Phân đạm cùng vớiphân lân,phân kali góp phần tăng năng suất cho cây trồng.
Trong tự nhiên, phân đạm tồn tại trong nước tiểu của các loài động vật và con người. Trong công nghiệp, phân đạm được sản xuất bằngkhí thiên nhiên hoặcthan đá.
Quy trình đơn giản của quá trình tổng hợp phân đạm (công nghệ Snampogetti củaÝ):[16][17][18]
^Nomenclature of Organic Chemistry : IUPAC Recommendations and Preferred Names 2013 (Blue Book). Cambridge:The Royal Society of Chemistry. 2014. tr. 416,860–861.doi:10.1039/9781849733069-FP001.ISBN978-0-85404-182-4.The compound H2N-CO-NH2 has the retained named 'urea', which is the preferred IUPAC name, (...). The systematic name is 'carbonyl diamide'.
^Loeser E, DelaCruz M, Madappalli V (ngày 9 tháng 6 năm 2011). "Solubility of Urea in Acetonitrile–Water Mixtures and Liquid–Liquid Phase Separation of Urea-Saturated Acetonitrile–Water Mixtures".Journal of Chemical & Engineering Data. Quyển 56 số 6. tr. 2909–2913.doi:10.1021/je200122b.
^Calculated from 14−pKa. The value of pKa is given as 0.10 by theCRC Handbook of Chemistry and Physics, 49th edition (1968–1969). A value of 0.18 is given byWilliams, R. (ngày 24 tháng 10 năm 2001)."pKa Data"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2003.
^Durand, Erwann; Lecomte, Jérôme; Baréa, Bruno; Piombo, Georges; Dubreucq, Éric; Villeneuve, Pierre (ngày 1 tháng 12 năm 2012). "Evaluation of deep eutectic solvents as new media forCandida antarctica B lipase catalyzed reactions".Process Biochemistry. Quyển 47 số 12.Elsevier. tr. 2081–2089.doi:10.1016/j.procbio.2012.07.027.ISSN1359-5113..
^Donaldson, William R.; Tang, C. L. (1984). "Urea optical parametric oscillator".Applied Physics Letters. Quyển 44 số 1. AIP Publishing. tr. 25–27.Bibcode:1984ApPhL..44...25D.doi:10.1063/1.94590.
^Handbook of inorganic substances 2015, trang 1485.
^Diggory PL (tháng 1 năm 1971). "Induction of therapeutic abortion by intra-amniotic injection of urea".British Medical Journal. Quyển 1 số 5739. tr. 28–9.doi:10.1136/bmj.1.5739.28.PMC1794772.PMID5539139.
^Werk Michael; Albrecht Thomas; Meyer Dirk-Roelfs; Ahmed Mohammed Nabil; Behne Andrea; Dietz Ulrich; Eschenbach Götz; Hartmann Holger; Lange Christian (ngày 1 tháng 12 năm 2012). "Paclitaxel-Coated Balloons Reduce Restenosis After Femoro-Popliteal Angioplasty".Circulation: Cardiovascular Interventions. Quyển 5 số 6. tr. 831–840.doi:10.1161/CIRCINTERVENTIONS.112.971630.PMID23192918.
^Kolachalama, Vijaya B.; Shazly, Tarek; Vipul C. Chitalia; Lyle, Chimera; Azar, Dara A.; Chang, Gary H. (ngày 2 tháng 5 năm 2019). "Intrinsic coating morphology modulates acute drug transfer in drug-coated balloon therapy".Scientific Reports. Quyển 9 số 1. tr. 6839.Bibcode:2019NatSR...9.6839C.doi:10.1038/s41598-019-43095-9.PMC6497887.PMID31048704.