Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Uganda

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Uganda
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • Republic of Uganda(bằng tiếng Anh)
    Jamhuri ya Uganda(bằng tiếng Swahili)
Quốc kỳHuy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Uganda
Vị trí của Uganda
Tiêu ngữ
For God and My Country
Tiếng Anh: "Vì Chúa và vì đất nước tôi"
Quốc ca
Oh Uganda, Land of Beauty (tiếng Anh)
"Ôi Uganda, Vùng đất tươi đẹp"
Hành chính
Chính phủCộng hòa tổng thống
Tổng thống
Thủ tướng
Yoweri Museveni
Robinah Nabbanja
Thủ đôKampala
0°19′N 32°35′E
0°19′B32°35′Đ / 0,317°B 32,583°Đ /0.317; 32.583
Thành phố lớn nhấtKampala
Địa lý
Diện tích241.038 km² (hạng 81)
Diện tích nước15,39 %
Múi giờEAT (UTC+3)
Lịch sử
Ngày thành lập9 tháng 10 năm1962 từ
Anh
Ngôn ngữ chính thứctiếng Anh
Dân số ước lượng (2019)40.308.000 người
Dân số (2014)34.634.650[1] người
Mật độ157,1 người/km²
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 91,615 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 2.165 USD[2]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 29,258 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 691 USD[2]
HDI (2015)0,493[3] thấp (hạng 163)
Hệ số Gini (2012)41,01[4]
Đơn vị tiền tệShilling Uganda (UGX)
Thông tin khác
Tên miền Internet.ug

Uganda, tên gọi chính thức làCộng hòa Uganda (tiếng Anh:Republic of Uganda,tiếng Swahili:Jamhuri ya Uganda), là một quốc gia không giápbiển, nằm hoàn toàn trong lục địachâu Phi. GiápKenya về phía Đông, phía Tây giáp vớiCộng hòa Dân chủ Congo, Tây Nam giápRwanda, phía Bắc giápNam Sudan và phía Nam giápTanzania. Phía Nam Uganda là vùnghồ Victoria, có chủ quyền gần 1/2 diện tích mặt hồ, chia sẻ quyền khai thác cùng Kenya và Tanzania. Uganda cũng nằm trong lưu vựcsông Nin, có khí hậu đa dạng, nhưng nhìn chung chủ yếu làkhí hậu xích đạo.

Uganda lấy tên từ vương quốcBuganda, một vương quốc với lãnh thổ ngày nay phần lớn miền Nam của đất nước bao gồm cả thủ đôKampala. Bắt đầu từ cuối những năm 1800, khu vực này đã được cai trị như mộtthuộc địa củangười Anh, họ đã thành lập các khu hành chính trên toàn lãnh thổ. Uganda giành được độc lập từAnh vào ngày 9 tháng 10 năm 1962. Sau khi giành độc lập, Uganda rơi vào nhưng cuộcnội chiến, huynh đệ tương tàn, gần đây nhất là một cuộc nội chiến kéo dài giữa chính phủ vàQuân kháng chiến của Chúa, đã gây ra hàng chục ngàn thương vong và di dời hơn một triệu người. Tổng thống hiện tại của Uganda làYoweri Kaguta Museveni, người lên nắm quyền sau cuộc đảo chính vào năm 1986.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Uganda

Vào khoảngthế kỷ XII,vương quốc Bunyoro được thành lập và trở nên hùng mạnh, gồm phần lớn lãnh thổ Uganda hiện nay. Từthế kỷ XVIII,vương quốc Buganda thoát khỏi quyền giám hộ của vương quốc Bunyoro và thống trị cả các nước láng giềng.

Vào giữathế kỷ XIX, ngườichâu Âu bắt đầu thám hiểm vùng lãnh thổ này, Uganda trở thành xứ bảo hộ củaAnh từ năm 1894. Thực dân Anh phát triển các đồn điềncà phê và bông vải. Từ năm 1920, việc độc canh cây bông vải làm rối loạn cơ cấukinh tế. Từ năm 1952,Quốc vươngMutesa II chống lại sự cai trị của thực dân. Các đảng phái dần dần hình thành. Năm 1961, ba đảng chính tham gia một cuộc hội nghị nhằm soạn thảohiến pháp.

Uganda giành độc lập năm 1962.Quốc vươngEdward Mutesa của Buganda được bầu làm Tổng thống, vàMilton Obote làmThủ tướng. Với sự giúp đỡ của một sĩ quan quân đội trẻ, Đại táIdi Amin, Thủ tướng Obote giành quyền kiểm soátChính phủ từ năm 1966. Obote bị lật đổ sau cuộc đảo chính quân sự, đất nước rơi vào chế độ cai trị độc tài và khát máu của Idi Amin, rồi chính Amin cũng bị lật dổ do sự can thiệp củaquân độiTanzania năm 1979. Đất nước rơi vào tình trạng vô tổ chức về mặtchính trị,kinh tế bị tàn phá, nạn cướp bóc gia tăng do không ai kiểm soát các phần tử quân sự.

Năm 1980, Obote trở lại cầm quyền nhưng chế độ này cũng trở nên độc tài không kém gì chế độ trước, kinh tế đất nước hầu như bị tê liệt. Obote bị TướngBasilio Ikello lật đổ năm 1985: Năm 1986,Yoweri Museveni, nhà lãnh đạo tổ chức Quân đội kháng chiến Quốc gia, lên cầm quyền sau cuộc đảo chính. Cuộc nội chiến đã làm cho khoảng 800.000 người chết. Hiến pháp mới được thông qua năm 1995 và Musseveni đắc cử Tổng thống năm 1996.

Uganda tiến hành một chiến dịch quy mô chống lại bệnhAIDS, giảm thiểu được tỉ lệ nhiễmHIV thông qua chương trình y tế công cộng,giáo dục và truyền bá thông tin.Tháng 9 năm2002, Uganda ký hiệp ước hòa bình vớiCộng hòa Dân chủ Congo. Suốt năm 2002, Uganda vẫn tiếp tục cuộc chiến kéo dài 15 năm nhằm chống lại phiến quân cực đoan đặt cơ sở tạiSudan.

Ngày29 tháng 7 năm2005, một cuộc trưng cầu dân ý với 47% dân số tham gia và 92% số phiếu ủng hộ đã cho phép thay đổiHiến pháp, theo đó nước này sẽ chấp nhận chế độđa đảng. Vào cuốitháng 1 năm2006, những cuộc bầu cửlập phápTổng thống đã diễn ra. ÔngYoweri Kaguta Museveni đã tái đắc cử với số phiếu ủng hộ là 59% so với 37% của đối thủ chính, ôngKizza Besigye.

Chính phủ

[sửa |sửa mã nguồn]
Yoweri Museveni, Tổng thống Uganda.
Bài chi tiết:Chính trị Uganda

Tổng thống là người đứng đầunhà nước cũng nhưchính phủ.Thủ tướng sẽ do Tổng thống chỉ định.Nghị viện bao gồmQuốc hội với 332 thành viên. Trong số đó 104 người được đề cử bởi các nhóm lợi ích khác nhau như phụ nữ hayquân đội. Các thành viên còn lại được bầu theo nhiệm kì 4 năm.[5]

Tình hình Uganda nhìn chung tương đối ổn định. Những thay đổi đáng lưu ý trong những năm gần đây có việc Nghị viện Uganda thông qua việc bổ sungHiến pháp vào năm 2005 theo đó từ bỏ những giới hạn nhiệm kỳ của Tổng thống và tiến hành bầu cửđa đảng. Năm 2006, Uganda bầu cử Tổng thống, đương kim Tổng thống Museveni tái đắc cử lần 3 với 59,28% số phiếu bầu.

Đối ngoại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Quan hệ ngoại giao của Uganda

Uganda tuyên bố đi theo đường lối trung lập, không liên kết, ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc. Trước đây, Uganda thânphương Tây; về sau chính phủ Uganda điều chỉnh quan hệ theo hướng ôn hoà với tất cả các nước. Những năm gần đây, Uganda kiên quyết chống lại việc các nướcPhương TâyMỹ muốn áp dụng chế độđa đảng ở nước này. Tổng thống Museveni lên ánMỹ,Anh và các nướccông nghiệp phát triển bóc lột sức lực và tài nguyên của các nước nghèo, nhất là các nướcchâu Phi, kêu gọiAU đoàn kết lại, đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới.

Uganda tham gia tích cực vào việc giải quyết các cuộc xung đột khu vực, nhất là các cuộc xung đột sắc tộc ởĐông Phi (Rwanda,Burundi...)

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Uganda

Uganda nằm ởTrung Phi, Bắc giápSudan, Nam giápRwandaTanzania, Đông giápKenya, Tây giápCộng hòa Dân chủ Congo. Lãnh thổ phần lớn là cao nguyên được bao phủ bởi các thảo nguyên. Vùng lũng hẹp dàiRift Valley kéo dài ở rìa phía Tây gồm các hồ xen kẽ vớidãy núi Ruwenzori.Hồ Victoria chiếm một phần lãnh thổ phía Nam.

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Phân cấp hành chính Uganda

Uganda bao gồm 39 quận làApac,Arua,Bundibugyo,Bushenyi,Gulu,Hoima,Iganga,Jinja,Kabale,Kabarole,Kalangala,Kampala,Kamuli,Kapchorwa,Kasese,Kibale,Kiboga,Kisoro,Kitgum,Kotido,Kumi,Lira,Luwero,Masaka,Masindi,Mbale,Mbarara,Moroto,Moyo,Mpigi,Mubende,Mukono,Nebbi,Ntungamo,Pallisa,Rakai,Rukungiri,Soroti,Tororo.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Uganda

Là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú: đất đai màu mỡ, lượng mưa tương đối đều, có nhiều mỏđồng,coban lớn, nhưng Uganda vẫn thuộc nhóm các nước kém phát triển do chiến tranh du kích kéo dài 20 năm (1965-1985) và do cơ chế quản lý yếu kém.

Nông nghiệp là khu vực quan trọng nhất của kinh tế quốc gia, thu hút trên 80% lực lượng lao động. Bên cạnh các mặt hàng bông vải,chè thìcà phê là mặt hàng nông sảnxuất khẩu chính mang lạị nguồn ngoại tệ đáng kể. Tiêm năngthủy điện và nguồn khoáng sản dồi dào (đồng,coban,tungsten,phosphat) thúc đẩy quá trìnhcông nghiệp hóa. Tuy vậy, nền công nghiệp vẫn còn khiêm tốn.

Từ năm 1986, với sự giúp đỡ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế Uganda đã dần dần khôi phục và ổn định kinh tế thông qua cải cách tiền tệ, nâng giá các mặt hàng xuất khẩu, cải thiện tiền lương công chức nhà nước. Trong những năm 1990-1999, kinh tế Uganda có những chuyển biến tích cực nhờ đầu tư liên tục vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung cải thiện sản xuất và xuất khẩu, giảm mứclạm phát, an ninh trong nước dần ổn định, các doanh nghiệpẤn Độ - Uganđa trở về nước. Tuy nhiên, việc duy trì mức tăng trưởng khả quan đang gặp những thách đố lớn do Uganda tham gia vào cuộc chiến ởCộng hòa Dân chủ Congo, tình trạngtham nhũng gia tăng và chậm trễ trong quyết định cải cách kinh tế củaChính phủ.

Gần đây Uganda đã bắt đầu phát hiện radầu mỏ. Tuy nhiên Uganda vẫn chưa tiến hành một cuộc khảo sát khoáng sản có quy mô nào. Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất trong nền kinh tế thu hút 80% lao động.Cà phê là nguồn thu xuất khẩu chính. Với sự trợ giúp của các nước và tổ chức nước ngoài, chính phủ Uganda đã nỗ lực phục hồi và ổn định nền kinh tế thông qua các biện pháp như cải cách chính sách tiền tệ, tăng giá các sản phẩm xăng dầu và cải thiện lương công chức nhà nước. Các thay đổi về chính sách này nhằm mục đích kiểm soátlạm phát, thúc đẩy xuất khẩu và tăng nguồn thu từ xuất khẩu. Trong giai đoạn 1900 – 2001, nền kinh tế Uganda tăng trưởng khá ổn định, tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sản xuất phục vụ xuất khẩu, ổn định an ninh trong nước...Khoản tiền Uganda đã được các nước cam kết xóa nợ là khoảng 2 tỷUSD. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đếnxuất khẩu của Uganda nhưng tăng trưởngGDP của quốc gia này vẫn tương đối cao nhờ một loạt cải cách và khả năng kiểm soát khủng hoảng. Doanh thu từ dầu vàthuế sẽ là các nguồn thu quan trọng của Uganda khi mà dầu sẽ được đi vào khai thác trong một vài năm tới. Tuy nhiên sự bất ổn định ởNam Sudan sẽ là một trở ngại đối với nền kinh tế Uganda trong năm 2011 do đối tác xuất khẩu chính của Uganda làSudan và đây còn là một địa điểm quan trọng của các trại tị nạn cho người dân Sudan.

Năm 2010,tổng sản phẩm quốc nội của Uganda đạt 17,12 tỷ USD, trong đó mức tăng trưởng GDP đạt 5,8%.Thu nhập bình quân đầu người của nước này là khoảng 500 USD/người năm 2010.Nông nghiệp chiếm 23,6% tổng sản phẩm quốc dân Uganda và thu hút 80% lực lượng lao động nước này (2010). Sản phẩm chính trong nông nghiệp làcà phê,chè,ngô,chuối,đường, bông,thuốc lá,khoai tây,hoa, các sản phẩm từ hoa,thịt dê,,đậu.... Ngoài ra, Uganda còn có thế mạnh về chăn nuôi gia súc, và đánh bắt. Ngoài ra, Uganda còn có thế mạnh về chăn nuôi gia súc, và đánh bắt cá.

Vềcông nghiệp thìcông nghiệp chế biến là chính, tiếp đó là dệt, sản xuấtxi măng,sắt,thép, phụ tùng vận tải,phân bón, sản xuất hàng mỹ nghệ...

Vềngoại thương, năm 2010, kim ngạchxuất khẩu của Uganda đạt 2,941 tỷUSD với các sản phẩm xuất khẩu chính làcà phê, và các sản phẩm từ,trà, bông,hoa,vàng... Các bạn hàng xuất khẩu chủ yếu của Uganda làSudan,Kenya,Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE),Rwanda,Thụy Sĩ,Cộng hòa Dân chủ Congo,Hà Lan,Đức,Ý.

Năm 2010, Uganda nhập khẩu 4,474 tỷ USD hàng hoá các loại. Các sản phẩm mà Uganda thường nhập khẩu là: trang thiết bị cơ bản, phương tiện, dầu, thuốc men vàngũ cốc. Các đối tácnhập khẩu chính gồmKenya,Ấn Độ,Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE),Trung Quốc,Nam Phi,Pháp,NhậtMỹ.

Dân số

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân khẩu tại Uganda

Uganda có dân số hiện vào khoảng 34,6 triệu người (2010) (91% là người bản địa, 1% làngườichâu Âu,châu Ángười Ả Rập, 8% còn lại là nhóm người).Tiếng Anhngôn ngữ chính thức,tiếng Lugandatiếng Swahili là các thổ ngữ được công nhận.

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Một nhà thờ Công giáo ở Entebbe
Bài chi tiết:Tôn giáo tại Uganda

Theo điều tra dân số năm 2002,Kitô giáo chiếm khoảng 84% dân số của Uganda.[6]Giáo hội Công giáo La Mã có số lượng tín đồ đông nhất (41,9%), tiếp theo làAnh giáo (35,9%).Phong trào Ngũ Tuần chiếm phần còn lại của dân số Kitô giáo. Các tôn giáo tiếp theo của Uganda làHồi giáo chiếm 12% dân số, chủ yếu làngười Sunni. Còn lại theo các tôn giáo truyền thống (1%),Bahá'í (0,1%), các tôn giáo khác (0,7%), hoặc không theo tôn giáo (0,9%).

Dân số phía Bắc và khu vực Tâysông Nile chủ yếu là Công giáo, trong khi các huyện Iganga ở phía đông Uganda có tỷ lệ cao nhất của người Hồi giáo. Phần còn lại của đất nước là một sự kết hợp của các cộng đồng tôn giáo.[7]

Trước khi xuất hiện các tôn giáo như Kitô giáo và Hồi giáo, tín ngưỡng bản địa truyền thống đã được thực hành như là một tín ngưỡng duy nhất. Thậm chí ngày nay trong thời gian đương đại, việc thực hành tín ngưỡng bản địa là rất phổ biến ở một số vùng nông thôn và đôi khi được pha trộn với các nghi lễ của Kitô giáo và Hồi giáo.

Quyền con người

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân quyền tại Uganda

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Republic of Uganda - Census 2014 - Final Report - Table 2.1 page 8
  2. ^abcd"Uganda". International Monetary Fund. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  3. ^"2016 Human Development Report"(PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  4. ^"Gini index (World Bank estimate)". World Bank. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  5. ^"Parliament of Uganda Website:: – COMPOSITION OF PARLIAMENT". Parliament.go.ug. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009.
  6. ^http://www.ubos.org/onlinefiles/uploads/ubos/pdf%20documents/2002%20Census%20Final%20Reportdoc.pdf
  7. ^"Uganda". Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềUganda.
Quốc gia có chủ quyền
Bộ phận của
quốc gia có chủ quyền
Lãnh thổ phụ thuộc
Chủ quyền không rõ
Quốc gia

chủ quyền

Lãnh thổ
phụ thuộc
Anh
New Zealand
Úc
Thành viên
Afghanistan • Albania • Algérie • Azerbaijan • Bahrain • Bangladesh • Bénin • Burkina Faso • Brunei • Cameroon • Tchad • Comoros • Bờ Biển Ngà • Djibouti • Ai Cập • Gabon • Gambia • Guinée • Guiné-Bissau • Guyana • Indonesia • Iran • Iraq • Jordan • Kuwait • Kazakhstan • Kyrgyzstan • Liban • Libya • Maldives • Malaysia • Mali • Maroc • Mauritanie • Mozambique • Niger • Nigeria • Oman • Pakistan • Palestine • Qatar • Ả Rập Xê Út • Sénégal • Sierra Leone • Somalia • Sudan • Suriname • Syria • Tajikistan • Thổ Nhĩ Kỳ • Tunisia • Togo • Turkmenistan • Uganda • Uzbekistan • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất • Yemen
Quan sát viên
Quốc gia và vùng lãnh thổ
Cộng đồng Hồi giáo
Tổ chức quốc tế

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềUganda.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Uganda&oldid=74353488
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp