Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

UEFA Champions League 2022–23

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 2022–23
Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
21 tháng 6 – 24 tháng 8 năm 2022
Vòng đấu chính:
6 tháng 9 năm 2022 – 10 tháng 6 năm 2023
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnhManchester City (lần thứ 1)
Á quânÝInter Milan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng372 (2,98 bàn/trận)
Số khán giả6.194.200 (49.554 khán giả/trận)
Vua phá lướiErling Haaland (Manchester City)
12 bàn thắng
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Rodri (Manchester City)[1]
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Khvicha Kvaratskhelia (Napoli)[2]

UEFA Champions League 2022–23 là mùa giải thứ 68 của giải đấubóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu doUEFA tổ chức và là mùa giải thứ 31 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thànhUEFA Champions League.

Trậnchung kết được diễn ra tạiSân vận động Olympic AtatürkIstanbul,Thổ Nhĩ Kỳ. Sân vận động này ban đầu được chỉ định để tổ chức trậnchung kết UEFA Champions League 2020, nhưng trận chung kết đó cũng như trậnchung kết năm 2021 dù đã được chuyển đến sân Atatürk, đã phải dời sang địa điểm khác dođại dịch COVID-19. Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23 tự động lọt vào vòng bảngUEFA Champions League 2023-24 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch củaUEFA Europa League 2022–23 trong trậnSiêu cúp châu Âu 2023.

Real Madrid là đương kim vô địch sau khi giànhkỷ lục 14 danh hiệumùa giải trước, nhưng đã bịManchester City loại ởbán kết.

Manchester City đánh bạiInter Milan với ti số 1-0, để lần đầu lên ngôi vô địch.

Phân bố đội của hiệp hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 78 đội từ 53 trong số 55 hiệp hội thành viênUEFA tham dự UEFA Champions League 2022–23 (ngoại lệ thuộc vềLiechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia vàNga,[Note RUS] quốc gia bị cấm tham dự docuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022). Thứ hạng hiệp hội dựa trênhệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch củaUEFA Champions League 2021-22UEFA Europa League 2021-22 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2022–23 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2022–23, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theohệ số hiệp hội UEFA năm 2021, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2016-17 đến 2020-21.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2022–23
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
1 Anh100.5694
2 Tây Ban Nha97.855
3 Ý75.438
4 Đức73.570+1 (UEL)
5 Pháp56.0813
6 Bồ Đào Nha48.549
7 Hà Lan39.2002
8 Nga38.3820[Note RUS]
9 Bỉ36.5002
10 Áo35.825
11 Scotland33.375
12 Ukraina33.100
13 Thổ Nhĩ Kỳ30.100
14 Đan Mạch27.875
15 Síp27.750
16 Serbia26.7501
17 Séc26.600
18 Croatia26.275
19 Thụy Sĩ26.225
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20 Hy Lạp26.0001
21 Israel24.375
22 Na Uy21.000
23 Thụy Điển20.500
24 Bulgaria20.375
25 Romania18.200
26 Azerbaijan16.875
27 Kazakhstan15.625
28 Hungary15.500
29 Belarus15.250
30 Ba Lan15.125
31 Slovenia14.250
32 Slovakia13.625
33 Liechtenstein9.0000[Note LIE]
34 Litva8.7501
35 Luxembourg8.250
36 Bosnia và Herzegovina8.000
37 Cộng hòa Ireland7.875
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
38 Bắc Macedonia7.6251
39 Armenia7.375
40 Latvia7.375
41 Albania7.250
42 Bắc Ireland6.958
43 Gruzia6.875
44 Phần Lan6.875
45 Moldova6.875
46 Malta6.375
47 Quần đảo Faroe6.125
48 Kosovo5.833
49 Gibraltar5.666
50 Montenegro5.000
51 Wales5.000
52 Iceland4.875
53 Estonia4.750
54 Andorra3.331
55 San Marino1.166

Phân phối

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2022–23
Các đội tham dự vào vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các độikhông vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các độikhông vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòngplay-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các độikhông vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Do việc đình chỉ Nga thi đấu mùa giải châu Âu 2022–23 và vìđương kim vô địch Champions League (Real Madrid) đã giành quyền tham dự thông qua giải vô địch quốc gia, những thay đổi sau đây đối với danh sách tham dự đã được thực hiện:[6]

  • Các đội vô địch của hiệp hội 11 (Scotland) và 12 (Ukraina) vào vòng bảng thay vì vòng play-off (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 13 (Thổ Nhĩ Kỳ) và 14 (Đan Mạch) vào vòng play-off thay vì vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 15 (Síp) và 16 (Serbia) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của các hiệp hội 18 (Croatia), 19 (Thụy Sĩ), 20 (Hy Lạp) và 21 (Israel) vào vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội á quân của các hiệp hội 10 (Áo) và 11 (Scotland) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch).

Các đội bóng

[sửa |sửa mã nguồn]

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước
  • Abd-: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải bị hủy bỏ do hiệp hội quốc gia quyết định; tất cả các đội phải được UEFA chấp thuận

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

CC:Hệ số câu lạc bộ UEFA 2022.[7]

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2022–23
Vòng đấu tham dựĐội
Vòng bảngTây Ban NhaReal Madrid(1st)THĐứcEintracht Frankfurt(EL)AnhManchester City(1st)AnhLiverpool(2nd)
AnhChelsea(3rd)AnhTottenham Hotspur(4th)Tây Ban NhaBarcelona(2nd)Tây Ban NhaAtlético Madrid(3rd)
Tây Ban NhaSevilla(4th)ÝMilan(1st)ÝInter Milan(2nd)ÝNapoli(3rd)
ÝJuventus(4th)ĐứcBayern Munich(1st)ĐứcBorussia Dortmund(2nd)ĐứcBayer Leverkusen(3rd)
ĐứcRB Leipzig(4th)PhápParis Saint-Germain(1st)PhápMarseille(2nd)Bồ Đào NhaPorto(1st)
Bồ Đào NhaSporting CP(2nd)Hà LanAjax(1st)BỉClub Brugge(1st)ÁoRed Bull Salzburg(1st)
ScotlandCeltic(1st)UkrainaShakhtar Donetsk(Abd-1st)[Note UKR]
Vòng play-offCHThổ Nhĩ KỳTrabzonspor(1st)Đan MạchCopenhagen(1st)
Vòng loại thứ baCHCộng hòa SípApollon Limassol(1st)SerbiaRed Star Belgrade(1st)
LPPhápMonaco(3rd)Bồ Đào NhaBenfica(3rd)Hà LanPSV Eindhoven(2nd)BỉUnion Saint-Gilloise(2nd)
ÁoSturm Graz(2nd)ScotlandRangers(2nd)
Vòng loại thứ haiCHSécViktoria Plzeň(1st)CroatiaDinamo Zagreb(1st)Thụy SĩZürich(1st)Hy LạpOlympiacos(1st)
IsraelMaccabi Haifa(1st)
LPUkrainaDynamo Kyiv(Abd-2nd)[Note UKR]Thổ Nhĩ KỳFenerbahçe(2nd)Đan MạchMidtjylland(2nd)Cộng hòa SípAEK Larnaca(2nd)
Vòng loại thứ nhấtNa UyBodø/Glimt(1st)Thụy ĐiểnMalmö FF(1st)BulgariaLudogorets Razgrad(1st)RomâniaCFR Cluj(1st)
AzerbaijanQarabağ(1st)KazakhstanTobol(1st)HungaryFerencváros(1st)BelarusShakhtyor Soligorsk(1st)
Ba LanLech Poznań(1st)SloveniaMaribor(1st)SlovakiaSlovan Bratislava(1st)LitvaŽalgiris(1st)
LuxembourgF91 Dudelange(1st)Bosna và HercegovinaZrinjski(1st)Cộng hòa IrelandShamrock Rovers(1st)Bắc MacedoniaShkupi(1st)
ArmeniaPyunik(1st)LatviaRFS(1st)AlbaniaTirana(1st)Bắc IrelandLinfield(1st)
GruziaDinamo Batumi(1st)Phần LanHJK(1st)MoldovaSheriff Tiraspol(1st)MaltaHibernians(1st)
Quần đảo Faroe(1st)KosovoBallkani(1st)GibraltarLincoln Red Imps(1st)MontenegroSutjeska Nikšić(1st)
WalesThe New Saints(1st)
Vòng sơ loạiIcelandVíkingur Reykjavík(1st)EstoniaFCI Levadia(1st)AndorraInter Club d'Escaldes(1st)San MarinoLa Fiorita(1st)

Ghi chú

  1. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộcHiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ởhệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức làCúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vàoUEFA Europa Conference League.
  2. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu docuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[8] Vào ngày 2 tháng 5 năm 2022, UEFA xác nhận rằng các câu lạc bộ Nga bị loại khỏi các giải đấu UEFA 2022–23.[6]
  3. ^
    Ukraina (UKR):Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2021–22 bị hủy bỏ docuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022. Hai đội đứng đầu của giải đấu tại thời điểm hủy bỏ (Shakhtar DonetskDynamo Kyiv) được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Champions League 2022–23 bởiHiệp hội bóng đá Ukraina.

Lịch thi đấu

[sửa |sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau. Tất cả các trận đấu diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại. Thời gian diễn ra trận đấu bắt đầu từ vòng play-off là 18:45 và 21:00 CEST/CET.[9]

FIFA World Cup 2022 diễn ra ở Qatar từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 18 tháng 12 năm 2022, nên vòng bảng bắt đầu vào tuần đầu tiên của tháng 9 năm 2022 và kết thúc vào tuần đầu tiên của tháng 11 năm 2022 để nhường chỗ cho World Cup.

Lễ bốc thăm cho vòng loại bắt đầu lúc 12:00 CEST/CET và được tổ chức tại trụ sở UEFA ởNyon, Thụy Sĩ.[10] Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra ởIstanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[11]

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2022–23[12]
Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng sơ loại7 tháng 6 năm 202221 tháng 6 năm 2022 (bán kết)24 tháng 6 năm 2022 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất14 tháng 6 năm 20225–6 tháng 7 năm 202212–13 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ hai15 tháng 6 năm 202219–20 tháng 7 năm 202226–27 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ ba18 tháng 7 năm 20222–3 tháng 8 năm 20229 tháng 8 năm 2022
Play-offVòng play-off1 tháng 8 năm 202216–17 tháng 8 năm 202223–24 tháng 8 năm 2022
Vòng bảngLượt trận 125 tháng 8 năm 20226–7 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 213–14 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 34–5 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 411–12 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 525–26 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 61–2 tháng 11 năm 2022
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 16 đội7 tháng 11 năm 202214–15 & 21–22 tháng 2 năm 20237–8 & 14–15 tháng 3 năm 2023
Tứ kết17 tháng 3 năm 202311–12 tháng 4 năm 202318–19 tháng 4 năm 2023
Bán kết9–10 tháng 5 năm 202316–17 tháng 5 năm 2023
Chung kết10 tháng 6 năm 2023 tạiSân vận động Olympic Atatürk,Istanbul

Vòng loại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng loại UEFA Champions League 2022–23

Vòng sơ loại

[sửa |sửa mã nguồn]

Tổng cộng có bốn đội thi đấu ở vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trênhệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022,[7] với hai đội hạt giống và hai đội không hạt giống ở các trận bán kết. Các trận đấu diễn ra tạiSân vận động VíkingsvöllurReykjavík, Iceland nên đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu ở bán kết và cũng như là chung kết (giữa hai đội thắng của các trận bán kết mà danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), là đội "nhà" vì mục đích hành chính.Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển quavòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Bán kết
FCI LevadiaEstonia1–6IcelandVíkingur Reykjavík
La FioritaSan Marino1–2AndorraInter Club d'Escaldes
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Chung kết
Inter Club d'EscaldesAndorra0–1IcelandVíkingur Reykjavík

Vòng loại thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 14 tháng 6 năm 2022.[13]Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 5 và 6 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. Đội thua được chuyển quavòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
PyunikArmenia2–2(4–3p)RomâniaCFR Cluj0–02–2 (s.h.p.)
MariborSlovenia2–0[A]BelarusShakhtyor Soligorsk0–02–0
Ludogorets RazgradBulgaria3–0MontenegroSutjeska Nikšić2–01–0
F91 DudelangeLuxembourg3–1AlbaniaTirana1–02–1
TobolKazakhstan1–5HungaryFerencváros0–01–5
Malmö FFThụy Điển6–5IcelandVíkingur Reykjavík3–23–3
BallkaniKosovo1–2LitvaŽalgiris1–10–1 (s.h.p.)
HJKPhần Lan2–2(5–4p)[A]LatviaRFS1–01–2 (s.h.p.)
Bodø/GlimtNa Uy4–3Quần đảo FaroeKÍ Klaksvík3–01–3
The New SaintsWales1–2Bắc IrelandLinfield1–00–2 (s.h.p.)
Shamrock RoversCộng hòa Ireland3–0MaltaHibernians3–00–0
Lech PoznańBa Lan2–5AzerbaijanQarabağ1–01–5
ShkupiBắc Macedonia3–2GibraltarLincoln Red Imps3–00–2
ZrinjskiBosna và Hercegovina0–1MoldovaSheriff Tiraspol0–00–1
Slovan BratislavaSlovakia2–1GruziaDinamo Batumi0–02–1 (s.h.p.)

Ghi chú

  1. ^abĐội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vàovòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 năm 2022.[14]Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 19 và 20 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 26 và 27 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển quavòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển quavòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
FerencvárosHungary5–3SlovakiaSlovan Bratislava1–24–1
Dinamo ZagrebCroatia3–2Bắc MacedoniaShkupi2–21–0
QarabağAzerbaijan5–4Thụy SĩZürich3–22–2 (s.h.p.)
HJKPhần Lan1–7SécViktoria Plzeň1–20–5
LinfieldBắc Ireland1–8Na UyBodø/Glimt1–00–8
ŽalgirisLitva3–0Thụy ĐiểnMalmö FF1–02–0
Ludogorets RazgradBulgaria4–2Cộng hòa IrelandShamrock Rovers3–01–2
MariborSlovenia0–1MoldovaSheriff Tiraspol0–00–1
Maccabi HaifaIsrael5–1Hy LạpOlympiacos1–14–0
PyunikArmenia4–2LuxembourgF91 Dudelange0–14–1
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
MidtjyllandĐan Mạch2–2(4–3p)Cộng hòa SípAEK Larnaca1–11–1 (s.h.p.)
Dynamo KyivUkraina2–1Thổ Nhĩ KỳFenerbahçe0–02–1 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 18 tháng 7 năm 2022.Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển quavòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển quavòng bảng Europa League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi HaifaIsrael4–2Cộng hòa SípApollon Limassol4–00–2
QarabağAzerbaijan4–2HungaryFerencváros1–13–1
Ludogorets RazgradBulgaria3–6CroatiaDinamo Zagreb1–22–4
Sheriff TiraspolMoldova2–4SécViktoria Plzeň1–21–2
Bodø/GlimtNa Uy6–1LitvaŽalgiris5–01–1
Red Star BelgradeSerbia7–0ArmeniaPyunik5–02–0
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
MonacoPháp3–4Hà LanPSV Eindhoven1–12–3 (s.h.p.)
Dynamo KyivUkraina3–1ÁoSturm Graz1–02–1 (s.h.p.)
Union Saint-GilloiseBỉ2–3ScotlandRangers2–00–3
BenficaBồ Đào Nha7–2Đan MạchMidtjylland4–13–1

Vòng play-off

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng play-off UEFA Champions League 2022–23

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 2 tháng 8 năm 2022.[15] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vàovòng bảng. Đội thua được chuyển quavòng bảng Europa League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch
QarabağAzerbaijan1–2SécViktoria Plzeň0–01–2
Bodø/GlimtNa Uy2–4CroatiaDinamo Zagreb1–01–4 (s.h.p.)
Maccabi HaifaIsrael5–4SerbiaRed Star Belgrade3–22–2
CopenhagenĐan Mạch2–1Thổ Nhĩ KỳTrabzonspor2–10–0
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dynamo KyivUkraina0–5Bồ Đào NhaBenfica0–20–3
RangersScotland3–2Hà LanPSV Eindhoven2–21–0

Vòng bảng

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng bảng UEFA Champions League 2022-23
Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảngUEFA Champions League 2022–23.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Xanh lục: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2022.[16] 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

  • Nhóm 1 chứa đội đương kim vô địch Champions League và Europa League, cùng với các đội vô địch của 6 hiệp hội hàng đầu dựa trênhệ số quốc gia UEFA năm 2021.[4] Vì đương kim vô địch Champions League,Real Madrid, cũng là đội vô địch của Hiệp hội 2 (Tây Ban Nha), đội vô địch của Hiệp hội 7 (Hà Lan),Ajax cũng được xếp hạt giống vào Nhóm 1.
  • Nhóm 2, 3 và 4 chứa các đội còn lại, được xếp hạt giống dựa trênhệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022.[7]

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Eintracht Frankfurt có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng sau khi vô địchUEFA Europa League 2021-22, chính vì vậy đây là lần đầu tiên mà 5 câu lạc bộ Đức thi đấu ở vòng bảng.

Tổng cộng có 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng. Mùa giải này là lần đầu tiên kể từmùa giải 1995–96 mà không có một đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ nào lọt vào vòng bảng. Đây cũng là lần đầu tiên kể từmùa giải 2007–08 mà 2 đội bóng Scotland lọt vào vòng bảng.

Bảng A

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựÝNAPAnhLIVHà LanAJXScotlandRAN
1ÝNapoli6501206+1415[a]Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp4–14–23–0
2AnhLiverpool6501176+1115[a]2–02–12–0
3Hà LanAjax62041116−56Chuyển quaEuropa League1–60–34–0
4ScotlandRangers6006222−2000–31–71–3
Nguồn:UEFA
Ghi chú:
  1. ^abBằng kết quả đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Napoli +1, Liverpool -1.

Bảng B

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBồ Đào NhaPORBỉBRUĐứcLEVTây Ban NhaATM
1Bồ Đào NhaPorto6402127+512Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp0–42–02–1
2BỉClub Brugge632174+3110–41–02–0
3ĐứcBayer Leverkusen612348−45[a]Chuyển quaEuropa League0–30–02–0
4Tây Ban NhaAtlético Madrid612359−45[a]2–10–02–2
Nguồn:UEFA
Ghi chú:
  1. ^abĐiểm đối đầu: Bayer Leverkusen 4, Atlético Madrid 1.

Bảng C

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựĐứcBAYÝINTTây Ban NhaBARSécPLZ
1ĐứcBayern Munich6600182+1618Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp2–02–05–0
2ÝInter Milan6312107+3100–21–04–0
3Tây Ban NhaBarcelona6213121207Chuyển quaEuropa League0–33–35–1
4SécViktoria Plzeň6006524−1902–40–22–4
Nguồn:UEFA

Bảng D

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựAnhTOTĐứcFRABồ Đào NhaSPOPhápMAR
1AnhTottenham Hotspur632186+211Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp3–21–12–0
2ĐứcEintracht Frankfurt631278−1100–00–32–1
3Bồ Đào NhaSporting CP621389−17Chuyển quaEuropa League2–01–20–2
4PhápMarseille620488061–20–14–1
Nguồn:UEFA

Bảng E

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựAnhCHEÝMILÁoSALCroatiaDZG
1AnhChelsea6411104+613Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp3–01–12–1
2ÝMilan6312127+5100–24–03–1
3ÁoRed Bull Salzburg613259−46Chuyển quaEuropa League1–21–11–0
4CroatiaDinamo Zagreb6114411−741–00–41–1
Nguồn:UEFA

Bảng F

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựTây Ban NhaRMAĐứcRBLUkrainaSHAScotlandCEL
1Tây Ban NhaReal Madrid6411156+913Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp2–02–15–1
2ĐứcRB Leipzig6402139+4123–21–43–1
3UkrainaShakhtar Donetsk6132810−26Chuyển quaEuropa League1–10–41–1
4ScotlandCeltic6024415−1120–30–21–1
Nguồn:UEFA

Bảng G

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựAnhMCIĐứcDORTây Ban NhaSEVĐan MạchCPH
1AnhManchester City6420142+1214Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp2–13–15–0
2ĐứcBorussia Dortmund6231105+590–01–13–0
3Tây Ban NhaSevilla6123612−65Chuyển quaEuropa League0–41–43–0
4Đan MạchCopenhagen6033112−1130–01–10–0
Nguồn:UEFA

Bảng H

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBồ Đào NhaBENPhápPARÝJUVIsraelMHA
1Bồ Đào NhaBenfica6420167+914[a]Đi tiếp vàovòng đấu loại trực tiếp1–14–32–0
2PhápParis Saint-Germain6420167+914[a]1–12–17–2
3ÝJuventus6105913−43[b]Chuyển quaEuropa League1–21–23–1
4IsraelMaccabi Haifa6105721−143[b]1–61–32–0
Nguồn:UEFA
Ghi chú:
  1. ^abBằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể và số bàn thắng ghi được tổng thể. Số bàn thắng sân khách ghi được: Benfica 9, Paris Saint-Germain 6.
  2. ^abBằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể được sử dụng làm tiêu chí xếp hạng.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Champions League 2022-23

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau quahai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận.Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu

[sửa |sửa mã nguồn]
 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
AnhLiverpool202
 
 
 
Tây Ban NhaReal Madrid516
 
Tây Ban NhaReal Madrid224
 
 
 
AnhChelsea000
 
ĐứcBorussia Dortmund101
 
 
 
AnhChelsea022
 
Tây Ban NhaReal Madrid101
 
 
 
AnhManchester City145
 
ĐứcRB Leipzig101
 
 
 
AnhManchester City178
 
AnhManchester City314
 
 
 
ĐứcBayern Munich011
 
PhápParis Saint-Germain000
 
10 tháng 6 –Istanbul
 
ĐứcBayern Munich123
 
AnhManchester City1
 
 
 
ÝInter Milan0
 
ÝMilan101
 
 
 
AnhTottenham Hotspur000
 
ÝMilan112
 
 
 
ÝNapoli011
 
ĐứcEintracht Frankfurt000
 
 
 
ÝNapoli235
 
ÝMilan000
 
 
 
ÝInter Milan213
 
BỉClub Brugge011
 
 
 
Bồ Đào NhaBenfica257
 
Bồ Đào NhaBenfica033
 
 
 
ÝInter Milan235
 
ÝInter Milan101
 
 
Bồ Đào NhaPorto000
 

Vòng 16 đội

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 7 tháng 11 năm 2022, lúc 12:00CET.[17]Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 14, 15, 21 và 22 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7, 8, 14 và 15 tháng 3 năm 2023.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
RB LeipzigĐức1–8AnhManchester City1–10–7
Club BruggeBỉ1–7Bồ Đào NhaBenfica0–21–5
LiverpoolAnh2–6Tây Ban NhaReal Madrid2–50–1
MilanÝ1–0AnhTottenham Hotspur1–00–0
Eintracht FrankfurtĐức0–5ÝNapoli0–20–3
Borussia DortmundĐức1–2AnhChelsea1–00–2
Inter MilanÝ1–0Bồ Đào NhaPorto1–00–0
Paris Saint-GermainPháp0–3ĐứcBayern Munich0–10–2

Tứ kết

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00CET.[18]Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 4 năm 2023.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Real MadridTây Ban Nha4–0AnhChelsea2–02–0
BenficaBồ Đào Nha3–5[A]ÝInter Milan0–23–3
Manchester CityAnh4–1ĐứcBayern Munich3–01–1
MilanÝ2–1ÝNapoli1–01–1

Ghi chú

  1. ^Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Bán kết

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[18]Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 5 năm 2023.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
MilanÝ0–3ÝInter Milan0–20–1
Real MadridTây Ban Nha1–5AnhManchester City1–10–4

Chung kết

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chung kết UEFA Champions League 2023

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 10 tháng 6 năm 2023 tạiSân vận động Olympic AtatürkIstanbul. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[18]

Manchester CityAnh1–0ÝInter Milan
Rodri 68'Chi tiết
Khán giả: 71.412[19]
Trọng tài:Szymon Marciniak (Ba Lan)

Thống kê

[sửa |sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa |sửa mã nguồn]
Hạng[20]Cầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1Na UyErling HaalandAnhManchester City12845
2Ai CậpMohamed SalahAnhLiverpool8624
3PhápKylian MbappéPhápParis Saint-Germain7651
BrasilVinícius JúniorTây Ban NhaReal Madrid975
5Bồ Đào NhaJoão MárioBồ Đào NhaBenfica6865
6NigeriaVictor OsimhenÝNapoli5424
Ba LanRobert LewandowskiTây Ban NhaBarcelona442
IranMehdi TaremiBồ Đào NhaPorto613
BrasilRodrygoTây Ban NhaReal Madrid824
Bồ Đào NhaRafa SilvaBồ Đào NhaBenfica826
PhápOlivier GiroudÝMilan939

Kiến tạo hàng đầu

[sửa |sửa mã nguồn]
Hạng[21]Cầu thủĐộiSố pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1BỉKevin De BruyneAnhManchester City7721
2BrasilVinícius JúniorTây Ban NhaReal Madrid6975
3Bồ Đào NhaJoão CanceloAnhManchester City
ĐứcBayern Munich
5499
ÝFederico DimarcoÝInter Milan736
5Bồ Đào NhaDiogo JotaAnhLiverpool4263
ĐứcLeon GoretzkaĐứcBayern Munich607
ArgentinaLionel MessiPhápParis Saint-Germain615
GruziaKhvicha KvaratskheliaÝNapoli699
Tây Ban NhaÁlex GrimaldoBồ Đào NhaBenfica900
Bồ Đào NhaRafael LeãoÝMilan913

Đội hình tiêu biểu của mùa giải

[sửa |sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[22]

VTCầu thủĐội
TMBỉThibaut CourtoisTây Ban NhaReal Madrid
HVAnhKyle WalkerAnhManchester City
Bồ Đào NhaRúben DiasAnhManchester City
ÝAlessandro BastoniÝInter Milan
ÝFederico DimarcoÝInter Milan
TVAnhJohn StonesAnhManchester City
BỉKevin De BruyneAnhManchester City
Tây Ban NhaRodriAnhManchester City
Bồ Đào NhaBernardo SilvaAnhManchester City
Na UyErling HaalandAnhManchester City
BrasilVinícius JúniorTây Ban NhaReal Madrid

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải

[sửa |sửa mã nguồn]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải

[sửa |sửa mã nguồn]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^ab"Rodri named 2022/23 UEFA Champions League Player of the Season".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ab"Khvicha Kvaratskhelia named 2022/23 UEFA Champions League Young Player of the Season".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  3. ^"Regulations of the UEFA Champions League, 2022/23 Season".UEFA.com. Union of European Football Associations. 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ab"Association coefficients 2020/21".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 8 năm 2021.Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  5. ^"Access list 2021–24"(PDF).UEFA.com. Union of European Football Associations.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ab"UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs" (Thông cáo báo chí).Nyon:UEFA. ngày 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  7. ^abc"Club coefficients 2021/22".UEFA.com. Union of European Football Associations.
  8. ^"Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams".BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. ngày 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  9. ^"Format change for 2020/21 UEFA Nations League".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  10. ^"2022 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  11. ^"Venues appointed for club competition finals".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  12. ^"International match calendar and access list for 2022/23".UEFA Circular Letter. Số 51/2021. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  13. ^UEFA.com (ngày 14 tháng 6 năm 2022)."UEFA Champions League first qualifying round draw".UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  14. ^UEFA.com (ngày 15 tháng 6 năm 2022)."UEFA Champions League second qualifying round draw".UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  15. ^"UEFA Champions League play-off round draw".UEFA.com. ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  16. ^"UEFA Champions League group stage draw".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  17. ^"UEFA Champions League round of 16 draw". UEFA.com.
  18. ^abc"UEFA Champions League quarter-final, semi-final and final draws". UEFA.com.
  19. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênfull_time
  20. ^"UEFA Champions League – Top Scorers".UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  21. ^"UEFA Champions League – Top Assists".UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  22. ^"2022/23 UEFA Champions League Team of the Season".UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992
Mùa giải
Chung kết
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay
Mùa giải
Chung kết
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=UEFA_Champions_League_2022–23&oldid=73555239
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp