Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

UEFA Champions League 1995–96

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 1995–96
Sân vận động Olimpico tạiRoma là nơi diễn ra trậnchung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gian9–23 tháng 8 năm 1995 (vòng loại)
13 tháng 9 năm 1995 – 22 tháng 5 năm 1996 (vòng chính thức)
Số đội16 (vòng bảng)
24 (tổng số)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÝJuventus (lần thứ 2)
Á quânHà LanAjax
Thống kê giải đấu
Số trận đấu61
Số bàn thắng159 (2,61 bàn/trận)
Số khán giả1.870.462 (30.663 khán giả/trận)
Vua phá lướiPhần LanJari Litmanen
(9 goals)

UEFA Champions League 1995–96 là mùa giải thứ 41 củaCúp C1 châu Âu, và mùa giải thứ 4 kể từ khi nó được đổi tên thành UEFA Champions League.Juventus là đội vô địch sau khi đánh bại đương kim vô địch mùa giải 1994-95Ajax trong trận chung kết trên chấm phạt đền. Đó là danh hiệu Champions League duy nhất mà Juventus giành được trong những năm 1990 mặc dù hai mùa giải kế tiếp họ đều góp mặt trong trận đấu cuối cùng, và là một trong ba trận thắng của một đại diện đến từ Ý trong trận chung kết, mặc dù mọi trận chung kết trong bảy năm liên tiếp từ năm 1992 đến 1998 đều góp mặt một câu lạc bộ Serie A. Mùa giải 1995-96 cũng là giải đấu đầu tiên mà một chiến thắng tương ứng với ba điểm giành được thay vì hai điểm như trước đó.

Đội tham dự

[sửa |sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 24 đội tham gia tranh tài là các nhà vô địch giải quốc nội ở mỗi quốc gia của 24 quốc gia hàng đầu trong bảng xếp hạng hệ số UEFA, bao gồm cả đội chủ nhà UEFA Champions League mùa trước là Ajax. Các nhà vô địch quốc gia của các hiệp hội bóng đá xếp hạng từ 1–7, cùng với đội đương kim vô địch sẽ vào thẳng vòng bảng còn tất cả các đại diện còn lại của các hiệp hội xếp hạng 8-24 tham dự từ vòng loại. Các nhà vô địch quốc gia còn lại của các hiệp hội xếp hạng 25–47 chỉ được phép tham dựUEFA Cup.[1]

Vòng bảng
Hà LanAjaxTH(1st)PhápNantes(1st)Tây Ban NhaReal Madrid(1st)Bồ Đào NhaPorto(1st)
ÝJuventus(1st)ĐứcBorussia Dortmund(1st)AnhBlackburn Rovers(1st)NgaSpartak Moscow(1st)
Vòng sơ loại
BỉAnderlecht(1st)Đan MạchAalborg BK(1st)Ba LanLegia Warsaw(1st)HungaryFerencváros(1st)
Thổ Nhĩ KỳBeşiktaş(1st)Thụy ĐiểnGöteborg(1st)RomâniaSteaua București(1st)CroatiaHajduk Split(1st)
ÁoCasino Salzburg(1st)ScotlandRangers(1st)Na UyRosenborg(1st)Cộng hòa SípAnorthosis(1st)
Hy LạpPanathinaikos(1st)Thụy SĩGrasshopper(1st)IsraelMaccabi Tel Aviv(1st)UkrainaDynamo Kyiv(1st)

Thời gian thi đấu

[sửa |sửa mã nguồn]

Lịch trình giải đấu diễn ra như sau (tất tất cả các lễ bốc thăm được tổ chức tạiGeneva, Thụy Sĩ)

Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loại thứ nhất12 tháng 7 năm 19959 tháng 8 năm 199523 tháng 8 năm 1995
Vòng bảngLượt trận 125 tháng 8 năm 199513 tháng 9 năm 1995
Lượt trận 227 tháng 9 năm 1995
Lượt trận 318 tháng 10 năm 1995
Lượt trận 41 tháng 11 năm 1995
Lượt trận 522 tháng 11 năm 1995
Lượt trận 66 tháng 12 năm 1995
Vòng loại trực tiếpTứ kết6 tháng 3 năm 199620 tháng 3 năm 1996
Bán kết3 tháng 4 năm 199617 tháng 4 năm 1996
Chung kết22 tháng 5 năm 1996 tạiSân vận động Olimpico,Roma

Vòng sơ loại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng sơ loại UEFA Champions League 1995-96

Dynamo Kyiv đã giành chiến thắng trong trận đấu vớiAalborg BK,nhưng trong trận đấu đầu tiên vớiPanathinaikos, họ đã bị buộc tội hối lộ trọng tàiAntonio López Nieto, để giành chiến thắng. Bất chấp kháng cáo, họ đã bị loại khỏi giải và bị cấm thi đấu trong hai năm, và vì thế Aalborg BK thay thế họ ở vòng bảng. Lệnh cấm của Dynamo cuối cùng đã được giảm xuống còn một mùa giải.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
GrasshopperThụy Sĩ2–1IsraelMaccabi Tel Aviv1–11–0
RangersScotland1–0Cộng hòa SípAnorthosis1–00–0
Legia WarsawBa Lan3–1Thụy ĐiểnIFK Göteborg1–02–1
Casino SalzburgÁo0–1RomâniaSteaua București0–00–1
Dynamo KyivUkraina4–1Đan MạchAalborg BK1–03–1
RosenborgNa Uy4–3Thổ Nhĩ KỳBeşiktaş3–01–3
AnderlechtBỉ1–2HungaryFerencváros0–11–1
PanathinaikosHy Lạp1–1 (a)CroatiaHajduk Split0–01–1

Vòng bảng

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng bảng UEFA Champions League 1995-96
Vị trí của các đội tham dự vòng bảngUEFA Champions League 1995–96.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D.

11 đội trong số 16 đội lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng UEFA Champions League gồmAalborg BK,Blackburn Rovers,Borussia Dortmund,Ferencváros,Grasshopper,Juventus,Legia Warsaw,Nantes,Panathinaikos,Real MadridRosenborg. Panathinaikos đã chơi ở vòng bảng củaCúp C1 châu Âu 1991–92.

Bảng A

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1Hy LạpPanathinaikos632173+411Tiến tớiVòng loại trực tiếp
2PhápNantes623186+29
3Bồ Đào NhaPorto614165+17
4Đan MạchAalborg BK6114512−74
Nguồn:UEFA

Bảng B

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1NgaSpartak Moscow6600154+1118Tiến tớiVòng loại trực tiếp
2Ba LanLegia Warsaw621358−37
3Na UyRosenborg62041116−56
4AnhBlackburn Rovers611458−34
Nguồn:UEFA

Bảng C

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1ÝJuventus6411154+1113Tiến tớiVòng loại trực tiếp
2ĐứcBorussia Dortmund62318809
3RomâniaSteaua București613225−36
4ScotlandRangers6033614−83
Nguồn:UEFA

Bảng D

[sửa |sửa mã nguồn]
VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1Hà LanAjax6510151+1416Tiến tớiVòng loại trực tiếp
2Tây Ban NhaReal Madrid6312115+610
3HungaryFerencváros6123919−105
4Thụy SĩGrasshopper6024313−102
Nguồn:UEFA

Vòng loại trực tiếp

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vòng loại trực tiếp UEFA Champions League 1995-96

Biểu đồ

[sửa |sửa mã nguồn]
 Tứ kếtBán kếtChung kết
               
ĐứcBorussia Dortmund000 
Hà LanAjax213 
 Hà LanAjax033 
 Hy LạpPanathinaikos101 
Ba LanLegia Warsaw000
 Hy LạpPanathinaikos033 
  Hà LanAjax1 (2)
 ÝJuventus (p)1 (4)
 Tây Ban NhaReal Madrid101 
ÝJuventus022 
 ÝJuventus224
 PhápNantes033 
PhápNantes224
 NgaSpartak Moscow022 

Tứ kết

[sửa |sửa mã nguồn]
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Borussia DortmundĐức0–3Hà LanAjax0–20–1
Legia WarsawBa Lan0–3Hy LạpPanathinaikos0–00–3
Real MadridTây Ban Nha1–2ÝJuventus1–00–2
NantesPháp4–2NgaSpartak Moscow2–02–2

Bán kết

[sửa |sửa mã nguồn]
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
AjaxHà Lan3–1Hy LạpPanathinaikos0–13–0
JuventusÝ4–3PhápNantes2–02–3

Chung kết

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chung kết UEFA Champions League 1996
AjaxHà Lan1–1 (s.h.p.)ÝJuventus
Litmanen 41'Báo cáoRavanelli 12'
Loạt sút luân lưu
DavidsPhạt đền hỏng
LitmanenPhạt đền thành công
ScholtenPhạt đền thành công
SilooyPhạt đền hỏng
2–4Phạt đền thành côngFerrara
Phạt đền thành côngPessotto
Phạt đền thành côngPadovano
Phạt đền thành côngJugović
Khán giả: 67.000

Top cầu thủ ghi bàn

[sửa |sửa mã nguồn]

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất tại UEFA Champions League 1995–96 (không bao gồm các bàn thắng vòng sơ loại) như sau:

HạngTênCâu lạc bộSố bàn
1Phần LanJari LitmanenHà LanAjax9
2ÝAlessandro Del PieroÝJuventus6
Tây Ban NhaRaúlTây Ban NhaReal Madrid6
Ba LanKrzysztof WarzychaHy LạpPanathinaikos6
5Hà LanPatrick KluivertHà LanAjax5
NgaYuriy NikiforovNgaSpartak Moscow5
PhápNicolas OuédecPhápNantes5
ÝFabrizio RavanelliÝJuventus5
9AnhMike NewellAnhBlackburn Rovers4
ChileIván ZamoranoTây Ban NhaReal Madrid4
11Đan MạchErik Bo AndersenĐan MạchAalborg BK3
Na UyKarl Petter LøkenNa UyRosenborg3
PhápReynald PedrosPhápNantes3
NgaSergei YuranNgaSpartak Moscow3
TchadJaphet N'DoramPhápNantes3

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^UEFA Country Ranking 1995

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992
Mùa giải
Chung kết
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay
Mùa giải
Chung kết
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=UEFA_Champions_League_1995–96&oldid=72781118
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp