Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-85 (tàu ngầm Đức) (1941)

35°55′B75°13′T / 35,917°B 75,217°T /35.917; -75.217
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Về những tàu chiến Đức khác mang cùng tên, xin xemU-85 (tàu ngầm Đức).
Tàu ngầmU-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-85
Đặt hàng9 tháng 6,1938
Xưởng đóng tàuFlender Werke,Lübeck
Kinh phí4.714.000Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu281
Đặt lườn18 tháng 12,1939
Hạ thủy10 tháng 4,1941
Nhập biên chế7 tháng 6,1941
Tình trạngBịtàu khu trụcHoa KỳUSS Roper đánh chìm tại bờ biểnĐại Tây Dương,14 tháng 4,1942[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung)[2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,50 m (31 ft 2 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 40 935
Chỉ huy:
  • Trung úy Eberhard Greger
  • 7 tháng 6, 1941 – 14 tháng 4, 1942
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 28 tháng 8–18 tháng 9 & 11 – 13 tháng 10, 1941
  • 2: 16 tháng 10 – 27 tháng 11, 1941
  • 3: 8 tháng 1 – 23 tháng 2, 1942
  • 4: 21 tháng 3 – 14 tháng 4, 1942
Chiến thắng:3 tàu buôn bị đánh chìm
(15.060 GRT)
Xác tàu đắmU-85 (tàu ngầm)
Thành phố gần nhấtNags Head, North Carolina
MPSXác tàu đắm trong Thế Chiến II dọc bờ Đông và vịnh Mexico
Số NRHP #15000805
Đưa vàoNRHP12 tháng 11, 2015

U-85 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIB đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 15.060 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại khu vực TâyĐại Tây Dương,U-85 bịtàu khu trụcHoa KỳUSS Roper đánh chìm ngoài khơiBodie Island,North Carolina, vào ngày14 tháng 4,1942. Trong số thủy thủ tử trận có những người mặc thường phục với chứng minh thư giả, đặt ra nghi vấnU-85 tham gia đổ bộgián điệp xâm nhập vào Hoa Kỳ. Xác tàu đắm củaU-85 được công nhận là mộtDanh lam Lịch sử Quốc gia.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIB

Phân lớp VIIB củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng cótrọng lượng choán nước 753 t (741tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 được đặt hàng vào ngày9 tháng 6,1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFlender Werke tạiLübeck vào ngày18 tháng 12,1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày10 tháng 4,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày7 tháng 6,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Eberhard Greger.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 xuất phát từ cảngTrondheim,Na Uy vào ngày28 tháng 8,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó đi vàoBắc Hải, rồi băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để tiến vào khu vực tuần tra trongBắc Đại Tây Dương. Vào ngày10 tháng 9,U-85 phóng hai quả ngư lôi tấn công Đoàn tàu SC 42 ở vị trí về phía Đông Bắcmũi Farewell,Greenland; một quả ngư lôi trúng đích đã đánh chìm tàu buôn AnhThistleglen, khiến ba thủy thủ thiệt mạng.[5] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bịĐức Quốc Xã chiếm đóng vào ngày18 tháng 9.[6]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ từ St. Nazaire đếnLorient cùng tại bờ biển Đại Tây Dương của Pháp vào ngày13 tháng 10,U-85 khởi hành ba ngày sau đó cho chuyến tuần tra thứ hai,[3] và hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương tiếp cận bờ biểnNewfoundland,Canada. Chiếc tàu ngầm đã không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay trở về cảng Lorient khi kết thúc chuyến tuần tra vào ngày27 tháng 11.[7]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 khởi hành từ Lorient vào ngày8 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ ba,[3] và tiếp tục hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương phía Đông Newfoundland. Lúc 20 giờ 20 phút ngày9 tháng 2, sau bảy giờ truy đuổi mục tiêu, nó phóng ba quả ngư lôi tấn công tàu buôn AnhEmpire Fusilier vốn bị tách rời khỏi Đoàn tàu On 60. Một quả ngư lôi trúng đích khiếnEmpire Fusilier đắm ở vị trí về phía Đông NamSt. Johns, Newfoundland, khiến sáu thủy thủ và ba pháo thủ thiệt mạng.[8] Nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ St. Nazaire vào ngày23 tháng 2.[9]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 khởi hành từ căn cứ St. Nazaire vào ngày21 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Trong Đại Tây Dương, nó đã đánh chìm tàu buônNa UyChristen Knudsen ngoài khơi bờ biểnNew Jersey vào ngày10 tháng 4.[10]

Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 đang hoạt động tại khu vực phụ cậnBodie Island,North Carolina lúc nữa đêm ngày13 tháng 4, khi nó bịtàu khu trụcHoa KỳUSS Roper phát hiện quaradar ở khoảng cách 2.700 yd (2.500 m).[1] Vào lúc nàyU-85 đang đi trên mặt nước hướng xuống phía Nam, và nó đã phóng một quả ngư lôi phía đuôi tấn công chiếc tàu khu trục, khiRoper rút ngắn khoảng cách xuống còn 700 yd (640 m).Roper né tránh được quả ngư lôi, và khi tiếp cận đến khoảng cách 300 yd (270 m),U-85 bẻ lái mạnh sang mạn phải để tạo góc bắn cho khẩu hải pháo.Roper chiếu sáng mục tiêu bằng đèn pha, nả hỏa lựcsúng máy và bắn trúng một phát đạn pháo 3-inch vào đối thủ. KhiU-85 lặn xuống ẩn nấp,Roper thả một loạt 11 quảmìn sâu, đánh chìm đối thủ tại tọa độ35°55′B75°13′T / 35,917°B 75,217°T /35.917; -75.217.[1][11]

29 thủy thủ củaU-85 được mai táng tại Nghĩa trang Quốc gia Hampton.

Nhiều người sống sót trôi dạt trên biển, nhưng không có nỗ lực cứu vớt nào mãi cho đến khi trời sáng. Đến lúc đó không còn ai sống sót trong số 29 thi thể trôi nổi trên áo phao cá nhân. Một số thi thể mặc quần áo dân sự, mang nhiều tiền mặtđô-la cùng chứng minh thư Hoa Kỳ trong ví.[11] Các thi thể được lấy dấuvân tay, chụp ảnh và mai táng theo nghi thức quân đội vào ban đêm tạiNghĩa trang Quốc gia Hampton.[12]

U-85 trở thành tàu ngầm U-boat đầu tiên bị mất trongChiến dịch Drumbeat (Paukenschlag), một kế hoạch đánh phá bờ Đông Hoa Kỳ trong năm1942. Do thành tích đánh chìmU-85,Huân chương Chữ thập Hải quân được trao tặng choThiếu tá Hải quân Hamilton W. Howe, hạm trưởngRoper, cùng cấp trên của ông,Trung tá Hải quânStanley C. Norton, Tư lệnh Đội tàu khu trục 54.[13][14]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Markgraf (1 – 11 tháng 9, 1941)
  • Schlagetot (20 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 17 tháng 11, 1941)
  • Störtebecker (17 – 22 tháng 11, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-85 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 15.060 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[15]
10 tháng 9, 1941Thistleglen United Kingdom4.748Bị đánh chìm
9 tháng 2, 1942Empire Fusilier United Kingdom5.408Bị đánh chìm
10 tháng 4, 1942Chr. Knudsen Norway4.904Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-85".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIB".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-85".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  4. ^abcGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Thistleglen - British Steam merchant".Allied Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-85 (First patrol)".U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-85 (Second patrol)".U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Empire Fusilier - British Steam merchant".Allied Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-85 (Third patrol)".U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  10. ^Blair (1996), tr. 541.
  11. ^abRouse, Parke, Jr. (tháng 6 năm 1982). "Under the Cloak of Night".Proceedings. United States Naval Institute. tr. 74–75.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^Larson, Chiles T.A. (ngày 20 tháng 1 năm 2015)."U-boats in the Atlantic".Virginia Living. Cape Fear Publishing. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
  13. ^Bunch (2017), tr. 138.
  14. ^Roscoe (1953), tr. 74-75.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-85".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIB boat U-85".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 85".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-85_(tàu_ngầm_Đức)_(1941)&oldid=71627426
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp