Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-761 (tàu ngầm Đức)

35°55′B05°45′T / 35,917°B 5,75°T /35.917; -5.750
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-761 đang đắm sau khi bị máy bay Hoa Kỳ và tàu chiến Anh tấn công trong eo biển Gibraltar
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-755
Đặt hàng9 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuKriegsmarinewerft,Wilhelmshaven
Số hiệu xưởng đóng tàu144
Đặt lườn16 tháng 12,1940
Hạ thủy26 tháng 9,1942
Nhập biên chế3 tháng 12,1942
Tình trạngBị máy bay và tàu chiếnĐồng Minh đánh chìm trongeo biển Gibraltar,24 tháng 2,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 51 100
Chỉ huy:
  • Trung úy Horst Geider
  • 3 tháng 12, 1942 – 24 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 17 tháng 11 – 26 tháng 12, 1943
  • 2: 8 – 24 tháng 2, 1944
Chiến thắng:Không

U-761 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó chỉ thực hiện được hai chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-761 bị tàu chiến và máy bay củaHải quân Hoàng gia AnhHải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm trongeo biển Gibraltar vào ngày24 tháng 2,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-761 được đặt hàng vào ngày9 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuKriegsmarinewerftWilhelmshaven vào ngày16 tháng 12,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày26 tháng 9,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày3 tháng 12,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Horst Geider.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-761 được điều sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 8,1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào giữatháng 9,1943,U-761 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngTrondheim,Na Uy,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày17 tháng 11 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland. Chiếc U-boat không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp vào ngày26 tháng 12.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-761 khởi hành từ Brest vào ngày8 tháng 2,1944 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, với ý định sẽ chuyển sang hoạt động tại khu vựcĐịa Trung Hải.[6] Tại lối ra vào phía Tây củaeo biển Gibraltar vào ngày24 tháng 2, chiếc U-boat bị cáctàu khu trụcHMS AnthonyHMS Wishart củaHải quân Hoàng gia Anh, phối hợp cùng mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội 202Không quân Hoàng gia Anh, mộtmáy bay ném bomLockheed Ventura thuộc Liên đội VPB-127 và hai chiếc Catalina khác thuộc Liên đội VPB-63 củaHải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu tấn công, và bị hư hại nặng đến mức phải tự đánh đắm tàu ở vị trí về phía BắcTangier,Maroc, tại tọa độ35°55′B05°45′T / 35,917°B 5,75°T /35.917; -5.750.[1] Chín thành viên thủy thủ đoàn củaU-761 đã tử trận, và có 48 người khác sống sót, bao gồm Trung úy Horst Geider hạm trưởng, đã được cứu vớt và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-761 từng tham gia babầy sói:

  • Coronel (4 – 8 tháng 12, 1943)
  • Coronel 1 (8 – 14 tháng 12, 1943)
  • Coronel 2 (14 – 16 tháng 12, 1943)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-761".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-761".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-761 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-761 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-761_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74349788
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp