Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-751 (tàu ngầm Đức)

45°14′B12°22′T / 45,233°B 12,367°T /45.233; -12.367
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-751 trong cảng St. Nazaire, ngày 15 tháng 6, 1942
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-751
Đặt hàng9 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuKriegsmarinewerft,Wilhelmshaven
Số hiệu xưởng đóng tàu134
Đặt lườn2 tháng 1,1940
Hạ thủy16 tháng 11,1940
Nhập biên chế31 tháng 1,1941
Tình trạngBị máy bayKhông quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm phía Tây BắcTây Ban Nha,17 tháng 7,1942[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 30 807
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 3 tháng 6 – 5 tháng 7, 1941
  • 2: 2 tháng 8 – 8 tháng 9, 1941
  • 3: 11 tháng 10 – 8 tháng 11, 1941
  • 4: 16 – 26 tháng 12, 1941
  • 5: 14 tháng 1 – 23 tháng 2, 1942
  • 6: 15 tháng 4 – 15 tháng 6, 1942
  • 7: 14 – 17 tháng 7, 1942
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (21.412 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (11.000 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (8.096 GRT)

U-751 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được bảy chuyến tuần tra, đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 21.412 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 11.000 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.096 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-751 bị cácmáy bay ném bomWhitleyLancaster củaKhông quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trong biểnĐại Tây Dương về phía Tây BắcTây Ban Nha vào ngày17 tháng 7,1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-751 được đặt hàng vào ngày9 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuKriegsmarinewerftWilhelmshaven vào ngày2 tháng 1,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 11,1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày31 tháng 1,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quânGerhard Bigalk.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 7,U-751 tiếp tục nằm trong thành phần đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-751 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày3 tháng 6,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biển giữaBắc Đại Tây Dương.[5] Vào ngày14 tháng 6, nó phóngngư lôi tấn công chiếc tàu buôn AnhSt. Lindsay 5.370 GRT, vốn tách rời khỏi Đoàn tàu OG-64, và đánh chìm mục tiêu ở vị trí khoảng 580 nmi (1.070 km) về phía ĐôngSt. John's,Newfoundland.[6] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp vào ngày5 tháng 7.[3] St. Nazaire trở thành căn cứ hoạt động chính củaU-751 cho đến khi nó bị mất.[3]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]
U-751 bị hư hại nặng và mất kiểm soát sau khi bị tấn công vào ngày 17 tháng 7, 1942.

U-751 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày14 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ bảy, cũng là chuyến cuối cùng, và đã hướng ra Đại Tây Dương.[7] Chỉ ba ngày sau đó, nó vẫn còn đang trong vùng biển phía Tâyvịnh Biscay khi bị máy bay củaKhông quân Hoàng gia Anh phát hiện.Mìn sâu thả từ mộtmáy bay ném bomArmstrong Whitworth Whitley thuộc Liên đội 502 đã gây hư hại cho chiếc tàu ngầm đến mức nó mất kiểm soát và không thể lặn, và sau đó một chiếcAvro Lancaster thuộc Liên đội 61 đã đánh chìm con tàu ở vị trí khoảng 200 nmi (370 km) về phía Tây Bắcmũi Ortegal,Tây Ban Nha, tại tọa độ45°14′B12°22′T / 45,233°B 12,367°T /45.233; -12.367.[1][8] Toàn bộ 48 thành viên thủy thủ đoàn củaU-751 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-751 từng tham gia sáubầy sói:

  • West (16 – 20 tháng 6, 1941)
  • Hammer (5 – 12 tháng 8, 1941)
  • Grönland (12 – 27 tháng 8, 1941)
  • Bosemüller (28 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 5 tháng 9, 1941)
  • Reissewolf (21 – 31 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-751 đã đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 21.412 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 11.000 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.096 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[9]
14 tháng 6, 1941St. Lindsay United Kingdom5.370Bị đánh chìm
21 tháng 12, 1941HMS Audacity Hải quân Hoàng gia Anh11.000Bị đánh chìm
2 tháng 2, 1942Corilla Netherlands8.096Bị hư hại
4 tháng 2, 1942Silveray United Kingdom4.535Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1942Empire Sun United Kingdom6.952Bị đánh chìm
16 tháng 5, 1942Nicarao United States1.445Bị đánh chìm
19 tháng 5, 1942Isabela United States3.110Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-751".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-751".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-751 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."St. Lindsay – British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-751 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.
  8. ^"Image: IWM (C 3143)".Imperial War Museum. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-751".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-751_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74350805
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp