Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-746 (tàu ngầm Đức)

54°48′B09°49′Đ / 54,8°B 9,817°Đ /54.800; 9.817
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-746
Đặt hàng5 tháng 6,1941
Xưởng đóng tàuSchichau-Werke,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu1549
Đặt lườn15 tháng 7,1942
Hạ thủy16 tháng 4,1943
Nhập biên chế4 tháng 7,1943
Tình trạngBị đánh đắm trongChiến dịch Regenbogen trong vịnhGelting,5 tháng 5,1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 55 392
Chỉ huy:
  • Trung úy Augusto Biagini
  • 4 tháng 7 – 8 tháng 9, 1943
  • Herbert Kaschke
  • 30 tháng 9, 1943 – 4 tháng 1, 1944
  • Trung úy Ernst Lottner
  • 5 tháng 1, 1944 – 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch:Không
Chiến thắng:Không

U-746 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên nhập biên chế cùngHải quân Ý như là chiếcS 2 vàotháng 7,1943, nó bị Hải quân Đức chiếm sau khi Ý đầu hàng. Được đổi tên thànhU-746', nó chỉ được sử dụng vào việc huấn luyện tại khu vựcbiển Baltic cho đến cuối chiến tranh. Bị hư hại nặng do không kích, nó bị đánh đắm trong vịnhGelting vào ngày5 tháng 5,1945, trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen nhằm tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt và tháo dỡ năm1946.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[3] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[3]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[3]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[3]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-746 thoạt tiên được đặt hàng vào ngày5 tháng 6,1941,[1] nhưng được chuyển cho Hải quân Đế quốc Ý để trao đổi với các tàu ngầm vận tải, và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngSchichau-WerkeDanzig vào ngày15 tháng 7,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 4,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Ý như là chiếcS 2 vào ngày4 tháng 7,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Ý Augusto Biagini.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

S 2 vẫn còn đang trong giai đoạn chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8 trongbiển Baltic, khiĐế quốc Ý ký kếtHiệp ước đình chiến Cassibile vào ngày3 tháng 9,1943. Vì vậyHải quânĐức Quốc Xã đã chiếm hữu chiếc tàu ngầm vào ngày10 tháng 9, đổi tên thànhU-746 và nhập biên chế vào ngày30 tháng 9.[1] Tuy nhiên con tàu chỉ thuần túy đảm nhiệm vai trò huấn luyện, lần lượt trong thành phầnChi hạm đội U-boat 21 từ ngày30 tháng 9,1943, và cuối cùng làChi hạm đội U-boat 31 từ ngày1 tháng 3,1945.[1]

U-746 bị hư hại nặng trong một đợt không kích của máy bay thuộc Không lực 9Không lực Lục quân Hoa Kỳ vào ngày4 tháng 5,1945.[1] Nó bị đánh đắm vào ngày hôm sau trong vịnhGelting tại tọa độ54°48′B09°49′Đ / 54,8°B 9,817°Đ /54.800; 9.817, trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen nhằm tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt và tháo dỡ năm1946.[1]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-746".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2025.
  3. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-746_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74350110
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp