Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-739 (tàu ngầm Đức)

56°10′B10°05′T / 56,167°B 10,083°T /56.167; -10.083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-739
Đặt hàng10 tháng 4,1941
Xưởng đóng tàuSchichau-Werke,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu1536
Đặt lườn17 tháng 4,1942
Hạ thủy23 tháng 12,1942
Nhập biên chế6 tháng 3,1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 545
Chỉ huy:
  • Thiếu úy / Trung úy Ernst Mangold
  • 6 tháng 3, 1943 – 25 tháng 2, 1945
  • Trung úy Fritz Kosnick
  • 26 tháng 2 – 13 tháng 5, 1945
  • Trung úy Johannes Ney (tạm quyền)
  • 26 tháng 2 – tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 8 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944
  • 2: 21 tháng 2 – 8 tháng 3, 1944
  • 3: 30 tháng 3 – 13 tháng 4, 1944
  • 4: 16 tháng 4 – 9 tháng 5, 1944
  • 5: 2 tháng 8 – 3 tháng 10, 1944
  • 6: 7 – 10 tháng 1, 1945
  • 7: 16 tháng 1 – 25 tháng 2, 1945
  • 8: 1 tháng 4 – 13 tháng 5, 1945
Chiến thắng:1 tàu chiến bị đánh chìm
(625 tấn)

U-739 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu chiến tải trọng 625 tấn.U-739 đã sống sót qua Thế Chiến II, đầu hànglực lượng Đồng Minh tạiEmden vào ngày13 tháng 5,1945, và cuối cùng bị đánh đắm trong khuôn khổChiến dịch Deadlight ngoài khơiBắc Ireland vào ngày16 tháng 12,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-739 được đặt hàng vào ngày10 tháng 4,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngSchichau-WerkeDanzig vào ngày17 tháng 4,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày23 tháng 12,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày6 tháng 3,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Thiếu úy Hải quân Ernst Mangold.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-739 được điều sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 11,1943 để hoạt động trên tuyến đầu. Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 1,1944 cho đến khi xung đột chấm dứt.[1]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 1,1944,U-739 di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngBergen,Na Uy,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày8 tháng 1 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó hoạt động trongbiển Na Uy cho đến tậnđảo Bear, rồi kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngNarvik, Na Uy vào ngày3 tháng 2.[5]

1945

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tám - Số phận

[sửa |sửa mã nguồn]

U-739 rời Narvik vào ngày1 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, để quay trở về vùng biển Đức. Nó đi đến cảngEmden vào ngày13 tháng 5. Vào lúc nàyĐức Quốc xã đã kýVăn kiện Đầu hàng, nên nó đầu hànglực lượng Đồng Minh tại đây cùng ngày hôm đó.[6]

Chiếc U-boat di chuyển đếnLoch Ryan,Scotland vào ngày30 tháng 6, và cuối cùng bị đánh chìm như một mục tiêu trong khuôn khổChiến dịch Deadlight vào ngày16 tháng 12,1945, ở vị trí ngoài khơiBắc Ireland, tại tọa độ56°10′B10°05′T / 56,167°B 10,083°T /56.167; -10.083.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-739 từng tham gia támbầy sói:

  • Isegrim (16 – 27 tháng 1, 1944)
  • Werwolf (27 tháng 1 – 2 tháng 2, 1944)
  • Boreas (28 tháng 2 – 5 tháng 3, 1944)
  • Keil (16 – 20 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (20 tháng 4 – 3 tháng 5, 1944)
  • Trutz (7 – 10 tháng 7, 1944)
  • Greif (5 tháng 8 – 26 tháng 9, 1944)
  • Rasmus (6 – 13 tháng 2, 1945)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-739 đã đánh chìm được một tàu chiến tải trọng 625 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[7]
24 tháng 9, 1944T-120 Hải quân Liên Xô625Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-739".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-739".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-739 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-739 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-739".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-739_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74351936
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp