Tàu ngầmU-711 khuất sau các cột nước và khói cạnh tàu tiếp liệuBlack Watch, khi bị đánh chìm tại Kilbotn, ngày 4 tháng 5 năm 1945 | |
| Lịch sử | |
|---|---|
| Tên gọi | U-711 |
| Đặt hàng | 7 tháng 12,1940 |
| Xưởng đóng tàu | HC Stülcken & Sohn,Hamburg |
| Số hiệu xưởng đóng tàu | 777 |
| Đặt lườn | 31 tháng 7,1941 |
| Hạ thủy | 25 tháng 6,1942 |
| Nhập biên chế | 26 tháng 9,1942 |
| Tình trạng | Bị máy bay từtàu sân bayHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm tạiKilbotn,Harstad,Na Uy,4 tháng 5,1945[1] |
| Đặc điểm khái quát | |
| Lớp tàu | Tàu ngầmType VIIC |
| Trọng tải choán nước | |
| Chiều dài | |
| Sườn ngang | |
| Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in)[2] |
| Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in)[2] |
| Công suất lắp đặt | |
| Động cơ đẩy |
|
| Tốc độ |
|
| Tầm xa | |
| Độ sâu thử nghiệm |
|
| Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
| Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
| Vũ khí |
|
| Thành tích phục vụ[1][3] | |
| Một phần của: |
|
| Mã nhận diện: | M 50 659 |
| Chỉ huy: |
|
| Chiến dịch: |
|
| Chiến thắng: |
|
U-711 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 10 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến phụ trợ tải trọng 20 GRT. Sau chuyến tuần tra cuối cùng,U-711 bị máy bay xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tốngHMS Trumpeter,HMS Queen vàHMS Searcher đánh chìm tạiKilbotn,Harstad,Na Uy vào ngày4 tháng 5,1945.

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
U-711 được đặt hàng vào ngày7 tháng 12,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHC Stülcken & Sohn ởHamburg vào ngày31 tháng 7,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày25 tháng 6,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày26 tháng 9,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quânHans-Günther Lange.[1]
Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-711 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 4,1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 6,1943 cho đến khi bị mất.[1]
Vào cuốitháng 3,1943,U-711 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức ngang quaBắc Hải để đến cảngBergen,Na Uy,[3] rồi xuất phát vào ngày25 tháng 3 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động trongbiển Na Uy, và kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngHammerfest, Na Uy vào ngày30 tháng 4.[5]
Vào cuốitháng 1,1945,U-711 đã di chuyển từ cảng Trondheim đấn cảng Narkik,[3] rồi khởi hành từ đây vào ngày9 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ mười để hoạt động trong biển Barents ngoài khơibán đảo Kola.[6] Tại đây vào ngày17 tháng 2, nó phóngngư lôi tấn công và đánh chìmtàu corvetteAnhHMS Bluebell (925 tấn), vốn đang dẫn đầu Đoàn tàu RA-64, ở vị trí khoảng 30 nmi (56 km) về phía Đông Bắcđảo Kildin.[7][8] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảngHarstad, Na Uy vào ngày24 tháng 2.[3]
U-711 xuất phát từ cảng Harstad vào ngày14 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ mười một, để lại hoạt động trong biển Barents.[9] Vào ngày22 tháng 3, nó phóng ngư lôi tấn công và đã gây hư hại cho chiếc tàu đánh cá vũ trangLiên XôVPS-5 20 GRT ở vị trí về phía Tây BắcTeriberka.[10] Chuyến tuần tra kết thúc vào ngày31 tháng 3, khi chiếc U-boat quay trở lại cảng Harstad.[3]
Chuyến tuần tra tiếp theo, cùng xuất phát và kết thúc từ cảng Harstad, kéo dài từ ngày15 tháng 4 đến ngày2 tháng 5.U-711 vẫn hoạt động trong biển Barents ngoài khơi bán đảo Kola, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.[11]
U-711 đang neo đậu cạnh tàu kho chứaMS Black Watch (hoạt động như mộttàu tiếp liệu tàu ngầm) tạiKilbotn (phía Nam Harstad) vào ngày4 tháng 5,1945, khi nó bị đánh chìm bởi không kích trong khuôn khổChiến dịch Judgement.Máy bay ném bom-ngư lôiTBM Avenger vàmáy bay tiêm kíchF4F Wildcat thuộc các liên đội 846, 853 và 882Không lực Hải quân Hoàng gia, xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tốngHMS Trumpeter,HMS Queen vàHMS Searcher, đã đánh chìmBlack Watch.U-711, neo đậu cặp bên mạnBlack Watch để được tiếp liệu và phục vụ như chỗ nghỉ của thủy thủ, đã tách ra được chỉ với tám thành viên thủy thủ đoàn trên tàu bao gồm hạm trưởng, nhưng cuối cùng bị đánh chìm tại tọa độ68°48′B16°38′Đ / 68,8°B 16,633°Đ /68.800; 16.633.[1] Chỉ vài giờ sau đó, họ nhân được mệnh lệnh từ Bộ Tổng chỉ huy U-boat Đức ra lệnh ngừng tấn công nhắm vào tàu bèĐồng Minh.[12]
U-711 từng tham gia chínbầy sói:
U-711 đã đánh chìm được được một tàu buôn tải trọng 10 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến phụ trợ tải trọng 20 GRT:
| Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[13] |
|---|---|---|---|---|
| 13 tháng 4, 1944 | Solvoll | 10 | Bị đánh chìm | |
| 17 tháng 2, 1945 | HMS Bluebell | 925 | Bị đánh chìm | |
| 22 tháng 3, 1945 | VPS-5 | 20 | Bị hư hại |