Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-711 (tàu ngầm Đức)

68°48′B16°38′Đ / 68,8°B 16,633°Đ /68.800; 16.633
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-711 khuất sau các cột nước và khói cạnh tàu tiếp liệuBlack Watch, khi bị đánh chìm tại Kilbotn, ngày 4 tháng 5 năm 1945
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-711
Đặt hàng7 tháng 12,1940
Xưởng đóng tàuHC Stülcken & Sohn,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu777
Đặt lườn31 tháng 7,1941
Hạ thủy25 tháng 6,1942
Nhập biên chế26 tháng 9,1942
Tình trạngBị máy bay từtàu sân bayHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm tạiKilbotn,Harstad,Na Uy,4 tháng 5,1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 659
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 25 tháng 3 – 30 tháng 4, 1943
  • 2: 25 tháng 5 – 18 tháng 6, 1943
  • 3: 22 tháng 7 – 30 tháng 9, 1943
  • 4: 22 tháng 3 – 6 tháng 4, 1944
  • 5: 11 – 15 tháng 4, 1944
  • 6: 24 tháng 4 – 5 tháng 5, 1944
  • 7: 30 tháng 5 – 8 tháng 7, 1944
  • 8: 2 – 19 tháng 8, 1944
  • 9: 7 tháng 9 – 4 tháng 10, 1944
  • 10: 9 – 24 tháng 2, 1945
  • 11: 14 – 31 tháng 3, 1945
  • 12: 15 tháng 4 – 2 tháng 5, 1945
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (10 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (925 tấn)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (20 GRT)

U-711 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 10 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến phụ trợ tải trọng 20 GRT. Sau chuyến tuần tra cuối cùng,U-711 bị máy bay xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tốngHMS Trumpeter,HMS QueenHMS Searcher đánh chìm tạiKilbotn,Harstad,Na Uy vào ngày4 tháng 5,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-711 được đặt hàng vào ngày7 tháng 12,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHC Stülcken & SohnHamburg vào ngày31 tháng 7,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày25 tháng 6,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày26 tháng 9,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quânHans-Günther Lange.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-711 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 4,1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 6,1943 cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào cuốitháng 3,1943,U-711 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức ngang quaBắc Hải để đến cảngBergen,Na Uy,[3] rồi xuất phát vào ngày25 tháng 3 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động trongbiển Na Uy, và kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngHammerfest, Na Uy vào ngày30 tháng 4.[5]

1945

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào cuốitháng 1,1945,U-711 đã di chuyển từ cảng Trondheim đấn cảng Narkik,[3] rồi khởi hành từ đây vào ngày9 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ mười để hoạt động trong biển Barents ngoài khơibán đảo Kola.[6] Tại đây vào ngày17 tháng 2, nó phóngngư lôi tấn công và đánh chìmtàu corvetteAnhHMS Bluebell (925 tấn), vốn đang dẫn đầu Đoàn tàu RA-64, ở vị trí khoảng 30 nmi (56 km) về phía Đông Bắcđảo Kildin.[7][8] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảngHarstad, Na Uy vào ngày24 tháng 2.[3]

Chuyến tuần tra thứ mười một và mười hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-711 xuất phát từ cảng Harstad vào ngày14 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ mười một, để lại hoạt động trong biển Barents.[9] Vào ngày22 tháng 3, nó phóng ngư lôi tấn công và đã gây hư hại cho chiếc tàu đánh cá vũ trangLiên XôVPS-5 20 GRT ở vị trí về phía Tây BắcTeriberka.[10] Chuyến tuần tra kết thúc vào ngày31 tháng 3, khi chiếc U-boat quay trở lại cảng Harstad.[3]

Chuyến tuần tra tiếp theo, cùng xuất phát và kết thúc từ cảng Harstad, kéo dài từ ngày15 tháng 4 đến ngày2 tháng 5.U-711 vẫn hoạt động trong biển Barents ngoài khơi bán đảo Kola, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.[11]

Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-711 đang neo đậu cạnh tàu kho chứaMS Black Watch (hoạt động như mộttàu tiếp liệu tàu ngầm) tạiKilbotn (phía Nam Harstad) vào ngày4 tháng 5,1945, khi nó bị đánh chìm bởi không kích trong khuôn khổChiến dịch Judgement.Máy bay ném bom-ngư lôiTBM Avengermáy bay tiêm kíchF4F Wildcat thuộc các liên đội 846, 853 và 882Không lực Hải quân Hoàng gia, xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tốngHMS Trumpeter,HMS QueenHMS Searcher, đã đánh chìmBlack Watch.U-711, neo đậu cặp bên mạnBlack Watch để được tiếp liệu và phục vụ như chỗ nghỉ của thủy thủ, đã tách ra được chỉ với tám thành viên thủy thủ đoàn trên tàu bao gồm hạm trưởng, nhưng cuối cùng bị đánh chìm tại tọa độ68°48′B16°38′Đ / 68,8°B 16,633°Đ /68.800; 16.633.[1] Chỉ vài giờ sau đó, họ nhân được mệnh lệnh từ Bộ Tổng chỉ huy U-boat Đức ra lệnh ngừng tấn công nhắm vào tàu bèĐồng Minh.[12]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-711 từng tham gia chínbầy sói:

  • Wiking (1 tháng 8 – 20 tháng 9, 1943)
  • Blitz (24 tháng 3 – 5 tháng 4, 1944)
  • Keil (11 – 14 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (24 tháng 4 – 3 tháng 5, 1944)
  • Grimm (31 tháng 5 – 6 tháng 6, 1944)
  • Trutz (8 tháng 6 – 7 tháng 7, 1944)
  • Greif (3 – 18 tháng 8, 1944)
  • Rasmus (9 – 13 tháng 2, 1945)
  • Hagen (15 – 21 tháng 3, 1945)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-711 đã đánh chìm được được một tàu buôn tải trọng 10 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến phụ trợ tải trọng 20 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13]
13 tháng 4, 1944Solvoll Norway10Bị đánh chìm
17 tháng 2, 1945HMS Bluebell Hải quân Hoàng gia Anh925Bị đánh chìm
22 tháng 3, 1945VPS-5 Hải quân Liên Xô20Bị hư hại

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-711".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-711".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-711 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-711 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  7. ^Mason, Geoffrey B. (ngày 31 tháng 5 năm 2011). Gordon Smith (biên tập)."HMS Bluebell (K 80) - Flower-class Corvette". naval-history.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."HMS Bluebell (K 80) – Britsh Corvette".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-711 (eleventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."VPS-5 – Soviet Despatch vessl".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-711 (twelfth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  12. ^Isachsen (2009).
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-711".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-711".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 711".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-711_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74351278
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp