Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-709 (tàu ngầm Đức)

49°15′B23°14′T / 49,25°B 23,233°T /49.250; -23.233
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-709
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuHC Stülcken & Sohn,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu773
Đặt lườn5 tháng 5,1941
Hạ thủy14 tháng 4,1942
Nhập biên chế12 tháng 8,1942
Tình trạngMất tích trongĐại Tây Dương từ ngày19 tháng 2,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 49 765
Chỉ huy:
  • Trung úy Karl-Otto Weber
  • 12 tháng 8, 1942 – 2 tháng 12, 1943
  • Trung úy Rudolf Ites
  • 3 tháng 12, 1943 – 19 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 13 tháng 2 – 18 tháng 3, 1943
  • 2: 15 tháng 4 – 23 tháng 5, 1943
  • 3: 5 – 20 tháng 7, 1943
  • 4: 6 tháng 10 – 28 tháng 11, 1943
  • 5: 25 tháng 1 – 19 tháng 2, 1944
Chiến thắng:Không

U-709 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-709 bị mất tích từ ngày19 tháng 2,1944 mà không rõ nguyên nhân.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-709 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHC Stülcken & SohnHamburg vào ngày5 tháng 5,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày14 tháng 4,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày12 tháng 8,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Karl-Otto Weber.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-709 được điều sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 3,1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-709 xuất phát từ cảngKiel, Đức vào ngày13 tháng 2,1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại vùng biển giữaBắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland. Nó kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày18 tháng 3.[5] Brest trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm trong phần lớn thời gian còn lại của quãng đời hoạt động.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Hai chuyến tuần tra tiếp theo củaU-709, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest, diễn ra từ ngày15 tháng 4 đến ngày23 tháng 5[6] và từ ngày5 đến ngày20 tháng 7. Chiếc U-boat tiếp tục hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương, nhưng vẫn không đánh chìm được mục tiêu nào, và lại mắc phải tai nạn vào ngày12 tháng 7, khi một quảngư lôi phát nổ khiến hai thủy thủ thiệt mạng và một người khác bị thương.[7]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ ngày6 tháng 10 đến ngày28 tháng 11,U-709 thực hiện chuyến tuần tra thứ tư tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương. Một máy bay đối phương không rõ nhận dạng đã tấn công con tàu vào ngày15 tháng 11, nhưng không gây hư hại gì cho con tàu. Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra tại cảngLorient cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp.[8]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm – Mất tích

[sửa |sửa mã nguồn]

U-709 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày25 tháng 1,1944 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[9] Nó gửi báo cáo cuối cùng về căn cứ vào ngày19 tháng 2, tại vị trí tọa độ khoảng49°15′B23°14′T / 49,25°B 23,233°T /49.250; -23.233, lúc đang phối hợp cùngbầy sóiHai 1 để tấn công các đoàn tàu ONS-29 và ON-224. Sau đó nó mất tích mà không rõ nguyên nhân, và được cho là đã mất với tổn thất toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1]

Trước đây có nguồn cho rằngU-709 bị đánh chìm ở vị trí về phía Bắc quần đảoAzores bởimìn sâu thả từ cáctàu hộ tống khu trụcUSS Thomas,USS BostwickUSS Bronstein, nhưng không được những nguồn khác công nhận.[1][10]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-709 từng tham gia mười lămbầy sói:

  • Westmark (6 – 11 tháng 3, 1943)
  • Amsel (22 tháng 4 – 3 tháng 5, 1943)
  • Amsel 3 (3 – 6 tháng 5, 1943)
  • Rhein (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 – 14 tháng 5, 1943)
  • Không tên (11 – 29 tháng 7, 1943)
  • Siegfried (22 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 3 (27 – 30 tháng 10, 1943)
  • Jahn (30 tháng 10 – 2 tháng 11, 1943)
  • Tirpitz 4 (2 – 8 tháng 11, 1943)
  • Eisenhart 6 (9 – 13 tháng 11, 1943)
  • Schill 2 (17 – 22 tháng 11, 1943)
  • Igel 2 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 tháng 2 – 1 tháng 3, 1944)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-709".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-709".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-709 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-709 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-709 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-709 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-709 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  10. ^Niestlé (2014), tr. 111.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFNiestlé2014 (trợ giúp)

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-709".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 709".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-709_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74349236
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp