Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-704 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-704
Đặt hàng9 tháng 10,1939[1]
Xưởng đóng tàuHC Stülcken & Sohn,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu763
Đặt lườn26 tháng 8,1940[1]
Hạ thủy28 tháng 8,1941[1]
Nhập biên chế18 tháng 11,1941[1]
Tình trạngBị đánh đắm tạiBremen-Vegesack,30 tháng 4,1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 43 929
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Horst Wilhelm Kessler
  • 18 tháng 11, 1941 – tháng 4, 1943
  • Trung úy Karl-Heinz Hagenau
  • 12 tháng 6, 1943 – tháng 4, 1944
  • Thiếu úy Gerhard Ady
  • tháng 4 – tháng 7, 1944
  • Trung úy Wolfgang Schwarzkopf
  • 6 tháng 8 – 18 tháng 12, 1944
  • Trung úy Gerhard Nolte
  • 19 tháng 12, 1944 – 24 tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:[1]
  • 1: 30 tháng 6 – 16 tháng 8, 1942
  • 2: 9 – 15 tháng 9, 1942
  • 3: 5 tháng 10 – 23 tháng 11, 1942
  • 4: 7 tháng 1 – 12 tháng 2, 1943
  • 5: 14 tháng 3 – 5 tháng 4, 1943
Chiến thắng:1 tàu buôn bị đánh chìm
(6.942 GRT)[1]

U-704 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 6.942 GRT.U-704 đã sống sót cho đến cuối Thế Chiến II, trước khi bị đánh đắm tạiBremen-Vegesack vào ngày30 tháng 4,1945 trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen để tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt và tháo dỡ năm1947.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-704 được đặt hàng vào ngày9 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHC Stülcken & SohnHamburg vào ngày26 tháng 8,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày28 tháng 8,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày18 tháng 11,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Horst Wilhelm Kessler.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-704 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 7,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-704 xuất phát từ cảngKiel, Đức vào ngày30 tháng 6,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại khu vựcBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland và phía ĐôngNewfoundland,Canada.[5] Vào ngày26 tháng 7, nó phóngngư lôi kết liễu chiếc tàu buôn AnhEmpire Rainbow 6.942 GRT, vốn thuộc Đoàn tàu ON-113 và đã bị hư hại sau khi trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầmU-607 chỉ 15 phút trước đó, ở vị trí về Đôngmũi Race, Newfoundland.[6][7]U-704 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày16 tháng 8.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-704, cùng xuất phát và kết thúc tại St. Nazaire, kéo dài từ ngày9 đến ngày15 tháng 9 và diễn ra trongvịnh Biscay mà không đánh chìm được mục tiêu nào.[8]

Chiếc tàu ngầm khởi hành từ St. Nazaire vào ngày5 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ ba, và đã hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Newfoundland.[9] Vào ngày9 tháng 11, nó phóng ngư lôi tấn công chiếc tàu chở quân AnhQueen Elizabeth, tự nhận đã đánh trúng đích, nhưng con tàu Anh không chịu hư hại.[10]U-704 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngLa Pallice tạiLa Rochelle, Pháp vào ngày23 tháng 11.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-704 xuất phát từ La Pallice vào ngày7 tháng 1,1943 cho chuyến tuần tra thứ tư để tiếp tục hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland. Nó quay trở về căn cứ St. Nazaire vào ngày12 tháng 2.[11]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng,U-704 khởi hành từ St. Nazaire vào ngày14 tháng 3, và băng ngược khe GI-UK để quay trở về vùngbiển Na Uy, đi đến cảngBergen, Na Uy vào ngày5 tháng 4.[12]

Số phận

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau chuyến tuần tra cuối cùng,U-704 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện các thủy thủ đoàn tàu U-boat tương lai trongbiển Baltic, lần lượt trong thành phầnChi hạm đội U-boat 21 từ ngày1 tháng 4,[1]Chi hạm đội U-boat 24 từ ngày1 tháng 6,[1]Chi hạm đội U-boat 23 từ ngày1 tháng 9,[1] và cuối cùng trở lại Chi hạm đội U-boat 24 từ ngày1 tháng 8,1944 cho đến hết chiến tranh.[1]

Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc,U-704 bị đánh đắm tạiBremen-Vegesack,Bremen vào ngày30 tháng 4,1945 trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen để tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt và tháo dỡ năm1947.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-704 từng tham gia bảybầy sói:

  • Wolf (13 – 31 tháng 7, 1942)
  • Pirat (31 tháng 7 – 3 tháng 8, 1942)
  • Steinbrinck (3 – 11 tháng 8, 1942)
  • Panther (10 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 7 tháng 11, 1942)
  • Habicht (10 – 19 tháng 1, 1943)
  • Haudegen (19 tháng 1 – 9 tháng 2, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-704 đã đánh chìm được một tàu buôn tổng tải trọng 6.942 GRT :

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13]
26 tháng 7, 1942Empire Rainbow United Kingdom6.942Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-704".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-704".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-704 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Empire Rainbow – British Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  7. ^Blair (1996), tr. 655.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-704 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-704 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  10. ^Blair (2000), tr. 107.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-704 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-704 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-704".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-704".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 704".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-704_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74350325
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp