Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-669 (tàu ngầm Đức)

45°33′B03°50′T / 45,55°B 3,833°T /45.550; -3.833
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-669
Đặt hàng20 tháng 1,1941
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu818
Đặt lườn3 tháng 11,1941
Hạ thủy5 tháng 10,1942
Nhập biên chế16 tháng 12,1942
Tình trạngMất tích trongvịnh Biscay từ ngày30 tháng 8,1943, có thể do gặp tai nạn khi thử nghiệm lặn sâu[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 49 427
Chỉ huy:
  • Trung úy Kurt Köhl
  • 16 tháng 12, 1942 – 30 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 5 – 14 tháng 7, 1943
  • 2: 29 – 30 tháng 8, 1943
Chiến thắng:Không

U-669 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó chỉ thực hiện được hai chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào.U-669 mất tích trong chuyến tuần tra cuối cùng trongvịnh Biscay từ ngày30 tháng 8,1943, có thể do gặp tai nạn khi thử nghiệm lặn sâu.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-669 được đặt hàng vào ngày20 tháng 1,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeHamburg vào ngày3 tháng 11,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày5 tháng 10,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày16 tháng 12,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Kurt Köhl.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-669 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 6,1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-669 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày27 tháng 5,1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Trung tâmBắc Đại Tây Dương. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến căn cứSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày14 tháng 7.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai – Mất tích

[sửa |sửa mã nguồn]

U-669 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày29 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, và băng quavịnh Biscay để tiến tra Đại Tây Dương.[6] Sang ngày hôm sau30 tháng 8, chiếc tàu ngầm tiến hành thử nghiệm lặn sâu, và sau đó hoàn toàn mất liên lạc.[1]U-669 được cho là đã mất tại tọa độ khoảng45°33′B03°50′T / 45,55°B 3,833°T /45.550; -3.833 với tổn thất toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn.[7][1]

Trước đây có nguồn cho rằngU-669 bị đánh chìm trong vịnh Biscay vào ngày7 tháng 9, do trúngmìn sâu thả từ một máy bay thuộc Liên đội 407Không quân Hoàng gia Canada tại tọa độ43°36′B10°13′T / 43,6°B 10,217°T /43.600; -10.217. Cuộc tấn công này thực ra nhắm vào tàu ngầmU-584, nhưng mục tiêu không bị hư hại.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-669".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  3. ^Helgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-669".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-669 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-669 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  7. ^Busch & Röll 1999b, tr. 146.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFBuschRöll1999b (trợ giúp)

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-669".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 669".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-669_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74219255
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp