Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-663 (tàu ngầm Đức)

46°50′B10°00′T / 46,833°B 10°T /46.833; -10.000
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-663
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuDeutsche Werft,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu812
Đặt lườn31 tháng 3,1941
Hạ thủy26 tháng 3,1942
Nhập biên chế14 tháng 5,1942
Tình trạngBị mộtthủy phi cơShort SunderlandAustralia đánh chìm trongvịnh Biscay,8 tháng 5,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 45 175
Chỉ huy:
  • Đại úy / Thiếu tá Heinrich Schmid
  • 14 tháng 5, 1942 – 8 tháng 5, 1943
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 5 tháng 11 – 31 tháng 12, 1942
  • 2: 10 tháng 3 – 4 tháng 4, 1943
  • 3: 5 – 8 tháng 5, 1943
Chiến thắng:2 tàu buôn bị đánh chìm
(10.924 GRT)

U-663 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 10.924 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-663 bị mộtthủy phi cơShort Sunderland củaKhông quân Hoàng gia Australia thảmìn sâu đánh chìm trongvịnh Biscay vào ngày8 tháng 5,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-663 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngDeutsche WerftHamburg vào ngày31 tháng 3,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày26 tháng 3,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày14 tháng 5,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Karl Schrott.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-663 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 10,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 11,1942 cho đến khi bị mất.[1]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-663 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngBergen,Na Uy vào giữatháng 10,1942,[3] rồi khởi hành từ đây vào ngày5 tháng 11 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quaeo biển Đan Mạch giữaIcelandGreenland để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biển giữaBắc Đại Tây Dương cho đến tận phía ĐôngNewfoundland,Canada.[5]

Vào ngày26 tháng 11, nó phóngngư lôi tấn công Đoàn tàu SC-110, và đã đánh chìm chiếc tàu buôn AnhBarberrys 5.170 GRT ở vị trí về phía Đông BắcSt. John's, Newfoundland.[6] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày31 tháng 12.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Brest và diễn ra từ ngày10 tháng 3 đến ngày4 tháng 4,U-663 hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[7] Tại đây vào ngày18 tháng 3, nó tấn công và đánh chìm chiếc tàu buôn AnhClarissa Radcliffe 5.754 GRT, vốn bị tụt lại phía sau Đoàn tàu SC-122, ở vị trí khoảng 700 nmi (1.300 km) về phía Đông Nammũi Farewell, Greenland.[8]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-663 khởi hành từ Brest vào ngày5 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ ba, cùng là chuyến cuối cùng, và hướng ra Đại Tây Dương.[9] Chiếc U-boat vẫn còn đang di chuyển trongvịnh Biscay vào ngày7 tháng 8 khi nó bị mộtthủy phi cơShort Sunderland thuộc Liên đội 10Không quân Hoàng gia Australia tấn công ở vị trí về phía TâySt. Nazaire, tại tọa độ47°06′B10°58′T / 47,1°B 10,967°T /47.100; -10.967. Phíalực lượng Đồng Minh tin rằng họ đã đánh chìm được tàu ngầmU-465, nhưng thực ra mục tiêu chính làU-663, và nó bị hư hại nặng.[1]

Sang ngày hôm sau8 tháng 5,U-663 liên lạc về căn cứ lần sau cùng lúc 03 giờ 16 phút, tại tọa độ46°50′B10°00′T / 46,833°B 10°T /46.833; -10.000, cho biết đã bị hư hại nặng do không kích ngày hôm trước và yêu cầu trợ giúp.[1] Sau đó nó hoàn toàn mất liên lạc, và được cho là đã mất với tổn thất toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-663 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Drachen (22 tháng 11 – 3 tháng 12, 1942)
  • Panzer (3 – 9 tháng 12, 1942)
  • Büffel (9 – 14 tháng 12, 1942)
  • Seeteufel (21 – 30 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-663 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 10.924 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[10]
26 tháng 11, 1942Barberrys United Kingdom5.170Bị đánh chìm
18 tháng 3, 1943Clarissa Radcliffe United Kingdom5.754Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-663".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-663".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-663 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Barberrys – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-663 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Clarissa Radcliffe – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-663 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-663".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-663".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 663".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-663_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74214739
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp