Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-654 (tàu ngầm Đức)

12°00′B79°56′T / 12°B 79,933°T /12.000; -79.933
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-654
Đặt hàng9 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu803
Đặt lườn1 tháng 6,1940
Hạ thủy3 tháng 5,1941
Nhập biên chế5 tháng 7,1941
Tình trạngBị mộtmáy bay ném bomB-18 Bolo củaKhông lực Lục quân Hoa Kỳ đánh chìm trongbiển Caribe,22 tháng 8,1942[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 46 564
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Hans-Joachim Hesse
  • 5 tháng 7 – 24 tháng 11, 1941
  • Trung úy Ludwig Forster
  • 2 tháng 12, 1941 – 22 tháng 8, 1942
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 – 25 tháng 12, 1941
  • 2: 3 tháng 1 – 19 tháng 2, 1942
  • 3: 21 tháng 3 – 19 tháng 5, 1942
  • 4: 11 tháng 7 – 22 tháng 8, 1942
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (17.755 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (900 tấn)

U-654 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 17.755 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 900 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-654 bị mộtmáy bay ném bomB-18 Bolo củaKhông lực Lục quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm trongbiển Caribe vào ngày22 tháng 8,1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-654 được đặt hàng vào ngày9 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeHamburg vào ngày1 tháng 6,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày3 tháng 5,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày3 tháng 7,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Thiếu tá Hải quân Hans-Joachim Hesse.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-654 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 11,1941 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào giữatháng 11,1941,U-654 di chuyển từ cảngKiel, Đức lần lượt đến các cảngStavangerBergen cùng thuộcNa Uy,[3] rồi xuất phát từ Bergen vào ngày15 tháng 12 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GI-UK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại khu vựcBắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày25 tháng 12.[5]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-654 khởi hành từ Brest vào ngày3 tháng 1,1942 cho chuyến tuần tra thứ hai, đã băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[6] Trong chặng quay trở về ở giữa Đại Tây Dương vào ngày9 tháng 2, nó phóngngư lôi tấn công Đoàn tàu ON-60, và đã đánh chìm chiếctàu corvetteAlysse (K100) (900 tấn) củaHải quân Pháp Tự do ở vị trí khoảng 420 nmi (780 km) về phía Đôngmũi Race,Newfoundland.[7]U-654 quay trở về Brest vào ngày19 tháng 2.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ ba, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest và kéo dài từ ngày21 tháng 3 đến ngày19 tháng 5,U-654 quay trở lại hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[8]

Tại đây vào ngày10 tháng 4, chiếc U-boat phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Prairie 7.010 GRT ở vị trí khoảng 490 nmi (910 km) về phía Đông Bắc quần đảoBermuda.[9] Đến ngày20 tháng 4, nó tiếp tục đánh chìm chiếc tàu buôn Hoa KỳSteel Maker 6.176 GRT ở vị trí khoảng 350 nmi (650 km) về phía ĐôngWilmington, North Carolina,[10] và tàu buônThụy ĐiểnAgra 4.569 GRT ở vị trí khoảng 280 nmi (520 km) về phía Tây Bắc Bermuda.[11]

Chuyến tuần tra thứ tư – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 7,U-654 di chuyển từ Brest đến cảngLorient cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày11 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, và đã băng qua suốt Đại Tây Dương theo hướng Tây Nam để hoạt động tại vùngbiển Caribe.[12] Vào ngày22 tháng 8, chiếc tàu ngầm bị mộtmáy bay ném bomB-18 Bolo thuộc Liên đội Ném bom 45Không lực Lục quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm ở vị trí khoảng 200 mi (320 km) về phía BắcColón,Panamá, tại tọa độ12°00′B79°56′T / 12°B 79,933°T /12.000; -79.933.[1] Toàn bộ 44 thành viên thủy thủ đoàn củaU-654 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-654 từng tham gia bảybầy sói:

  • Zieten (6 – 22 tháng 1, 1942)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-654 đã đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 17.755 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 900 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13]
9 tháng 2, 1942FFLAlysse Pháp Tự do900Bị đánh chìm
10 tháng 4, 1942Empire Prairie United Kingdom7.010Bị đánh chìm
20 tháng 4, 1942Steel Maker United States6.176Bị đánh chìm
20 tháng 4, 1942Agra Sweden4.569Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-654".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-654".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-654 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-654 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."FFL Alysse (K 100) – French corvette".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-654 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Empire Prairie – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Steel Maker – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Agra – Swedish Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-654 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-654".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-654".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 654".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-654_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74217723
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp