Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-652 (tàu ngầm Đức)

31°55′B25°11′Đ / 31,917°B 25,183°Đ /31.917; 25.183
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-652
Đặt hàng9 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu801
Đặt lườn5 tháng 2,1940
Hạ thủy7 tháng 2,1941
Nhập biên chế3 tháng 4,1941
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 644
Chỉ huy:
  • Trung úy Georg-Werner Fraatz
  • 3 tháng 4, 1941 – 2 tháng 6, 1942
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 23 tháng 7 – 13 tháng 8, 1941
  • 2: 23 tháng 8 – 18 tháng 9, 1941
  • 3: 1 tháng 11 – 12 tháng 12, 1941
  • 4: 14 tháng 12, 1941 – 1 tháng 1, 1942
  • 5: 5 – 16 tháng 2, 1942
  • 6: 21 tháng 2 – 1 tháng 3, 1942
  • 7: 12 – 14 tháng 3, 1942
  • 8: 18 – 31 tháng 3, 1942
  • 9: 25 tháng 5 – 2 tháng 6, 1942
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (10.775 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (2.740 tấn)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (558 GRT)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (9.918 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (10.917 GRT)

U-652 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 11.333 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 2.740 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 20.835 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-652 bị hư hại nặng do trúngmìn sâu thả từmáy bay ném bom-ngư lôiFairey Swordfish củaHải quân Hoàng gia Anh, nên bị tàu ngầmU-81 phóngngư lôi đánh đắm trongĐịa Trung Hải vào ngày2 tháng 6,1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-652 được đặt hàng vào ngày9 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeHamburg vào ngày5 tháng 2,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày7 tháng 2,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày3 tháng 4,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Georg-Werner Fraatz.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 3,U-652 tiếp tục nằm trong thành phần đơn vị này để phục vụ trên tuyến đầu.[1] Nó được điều sangChi hạm đội U-boat 29 từ ngày1 tháng 1,1942 để hoạt động tại khu vựcĐịa Trung Hải cho đến khi bị mất.[1]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Rời cảngKiel, Đức vào giữatháng 6,1941,U-652 di chuyển dọc bờ biểnNa Uy đến Bökfjord (gầnKirkenes ở phía cực Bắc Na Uy) ngang quaHortenTrondheim.[3] Nó xuất phát từ Bökfjord vào ngày23 tháng 7 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, và hoạt động trongbiển Barents ngoài khơibán đảo Kola.[5]

Tại đây vào ngày6 tháng 8, chiếc tàu ngầm đã phóngngư lôi tấn công và đánh chìm chiếcthông báo hạmLiên XôPS-70 558 GRT ở vị trí khoảng 7 nmi (13 km) ngoài khơi mũi Teriberka, cáchMurmansk khoảng 50 km (27 nmi) về phía Đông.[6] Đây là chiến công đầu tiên của một tàu ngầm U-boat tại vùngbiển Bắc Cực trong Thế Chiến II.

Chiếc U-boat quay trở lại Kirkenes vào ngày7 tháng 8, rồi lên đường hai ngày sau đó, đi đến Trondheim vào ngày13 tháng 8.[3]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ chín – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-652 xuất phát từ cảng Pola vào ngày25 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, và đã quay trở lại hoạt động dọc theo bờ biển Bắc Phi ngoài khơi Libya và Ai Cập.[7] Tại đây vào ngày2 tháng 6, nó trúngmìn sâu thả từ mộtmáy bay ném bom-ngư lôiFairey Swordfish thuộc Liên đội 815Không lực Hải quân Hoàng gia,[8] và bị hư hại nặng đến mức bị tau ngầmU-81 phóng ngư lôi đánh chìm trong vịnh Sollum, tại tọa độ31°55′B25°11′Đ / 31,917°B 25,183°Đ /31.917; 25.183.[1] Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn củaU-652 đều sống sót.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-652 từng tham gia haibầy sói:

  • Grönland (23 - 27 tháng 8, 1941)
  • Markgraf (27 tháng 8 - 16 tháng 9, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-652 đã đánh chìm được ba tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 11.333 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 2.740 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 20.835 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[9]
6 tháng 8, 1941PS-70 Hải quân Liên Xô558Bị đánh chìm
26 tháng 8, 1941HMS Southern Prince Hải quân Hoàng gia Anh10.917Bị hư hại
10 tháng 9, 1941Tahchee United Kingdom6.508Bị hư hại
10 tháng 9, 1941Baron Pentland United Kingdom3.410Bị hư hại
9 tháng 12, 1941Saint Denis Vichy France1.595Bị đánh chìm
19 tháng 12, 1941Varlaam Avanesov Soviet Union6.557Bị đánh chìm
20 tháng 3, 1942HMS Heythrop Hải quân Hoàng gia Anh1.050Bị đánh chìm
26 tháng 3, 1942HMS Jaguar Hải quân Hoàng gia Anh1.690Bị đánh chìm
26 tháng 3, 1942Slavol United Kingdom2.623Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type VIIB U-boat U-652".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-652".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-652 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."PS-70 – Soviet Despatch vessel".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-652 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  8. ^Hofmann, Markus."U 652".Deutsche U-Boote 1935–1945 – u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-652".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-652_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74242001
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp