Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-647 (tàu ngầm Đức)

59°53′30″B2°23′2″T / 59,89167°B 2,38389°T /59.89167; -2.38389
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-647
Đặt hàng10 tháng 4,1941
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu623
Đặt lườn29 tháng 12,1941
Hạ thủy16 tháng 9,1942
Nhập biên chế5 tháng 11,1942
Tình trạngMất tích trongĐại Tây Dương từ ngày28 tháng 7,1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 49 799
Chỉ huy:
  • Đại úy Willi Hertin
  • 5 tháng 11, 1942 – 28 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 22 – 28 tháng 7, 1943
Chiến thắng:Không

U-638 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi mất tích trong vùng biểnBắc Đại Tây Dương từ ngày28 tháng 7,1943.[1] Xác tàu đắm được khám phá vào năm 1977.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-647 được đặt hàng vào ngày10 tháng 4,1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày29 tháng 12,1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 9,1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày5 tháng 11,1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Willi Hertin.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-647 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 6,1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[2]

U-647 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày22 tháng 7,1943 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh. Nó đã tiến raBắc Hải, rồi tìm cách băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng qua phía Bắcquần đảo Anh.[6]U-647 báo cáo qua vô tuyến về căn cứ lần cuối cùng vào ngày28 tháng 7 ở vị trí khoảng64°00′B01°30′T / 64°B 1,5°T /64.000; -1.500, và sau đó hoàn toàn mất liên lạc. Con tàu được cho là đã mất với tổn thất toàn bộ 48 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1][2]

Xác tàu đắm được khám phá vào năm 1977, nằm ở độ sâu 100 m (330 ft) tại tọa độ59°53′30″B2°23′2″T / 59,89167°B 2,38389°T /59.89167; -2.38389. Có thểU-647 đã bị đắm do trúngthủy lôi.[7]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcBusch & Röll (1999b), tr. 99.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFBuschRöll1999b (trợ giúp)
  2. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-647".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
  4. ^Helgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-647".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-647 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
  7. ^"Submarines and other scrap".Industrial heritage Frigg. ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-647".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 647".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-647_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73780853
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp