Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-639 (tàu ngầm Đức)

76°49′B69°42′Đ / 76,817°B 69,7°Đ /76.817; 69.700
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-639
Đặt hàng20 tháng 1,1941
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu615
Đặt lườn31 tháng 10,1941
Hạ thủy22 tháng 7,1942
Nhập biên chế10 tháng 9,1942
Tình trạngBị tàu ngầmLiên XôS-101 đánh chìm trongbiển Kara,28 tháng 8,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 196
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 3 – 25 tháng 4, 1943
  • 2: 12 tháng 5 – 7 tháng 6, 1943
  • 3: 24 tháng 7 – 5 tháng 8, 1943
  • 4: 11 – 28 tháng 8, 1943
Chiến thắng:Không

U-639 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-639 bị tàu ngầmLiên XôS-101 phóngngư lôi đánh chìm trongbiển Kara vào ngày28 tháng 8,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-639 được đặt hàng vào ngày20 tháng 1,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày31 tháng 10,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày22 tháng 7,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày10 tháng 9,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quânWalter Wichmann.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-639 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 4,1943 để hoạt động trên tuyến đầu, rồi lại được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 6,1943 cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào giữatháng 3,1943,U-639 đã lần lượt di chuyển từ cảngKiel, Đức đến các cảngKristiansand,StavangerBergen cùng thuộcNa Uy,[3] rồi khởi hành từ Bergen vào ngày24 tháng 3 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động trongbiển Na Uy về phía Tây BắcIceland, và kết thúc chuyến tuần tra tại cảngHammefest, Na Uy vào ngày25 tháng 4.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ hai diễn ra từ ngày12 tháng 5 đến ngày7 tháng 6,U-639 xuất phát từ Hammefest để hoạt động tại vùng biển chung quanhđảo Bear trước khi đi đếnHarstad.[6] Vào giữatháng 6, chiếc tàu ngầm lần lượt di chuyển đến các cảngNarvikTrondheim cùng thuộc Na Uy.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-639 khởi hành từ Trondhelm vào ngày24 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ ba để hoạt động trongbiển Barents cho đến tận phía Nam quần đảoNovaya Zemlya. Con tàu quay trở lại Harstad vào ngày5 tháng 8.[7]

Chuyến tuần tra thứ tư – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 8,U-639 di chuyển từ Harstad đến Narvik, rồi xuất phát từ đây vào ngày11 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong biển Barents vàbiển Kara. Chiếc tàu ngầm đã rải 24 quảthủy lôi TMB tại vùng cửasông Obi vào ngày21 tháng 8,[8] nhưng đến ngày28 tháng 8 đã bị tàu ngầmS-101 củaHải quân Liên Xô phóngngư lôi đánh chìm trong biển Kara, tại tọa độ76°49′B69°42′Đ / 76,817°B 69,7°Đ /76.817; 69.700.[1][9] Toàn bộ 47 thành viên thủy thủy đoàn củaU-639 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-639 từng tham gia mộtbầy sói:

  • Eisbär (27 tháng 3 - 15 tháng 4, 1943)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-639".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-639".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-639 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-639 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-639 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-639 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Blair (1998), tr. 469.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1998).Hitler's U-Boat War: The Hunted, 1942-1945. New York: Random House.ISBN 978-0679457428.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-639".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 639".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-639_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73759036
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp