Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-634 (tàu ngầm Đức)

40°13′B19°24′T / 40,217°B 19,4°T /40.217; -19.400
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-634
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu610
Đặt lườn23 tháng 9,1941
Hạ thủy10 tháng 6,1942
Nhập biên chế6 tháng 8,1942
Tình trạngBị các tàu chiếnHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐại Tây Dương,30 tháng 8,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 23 270
Chỉ huy:
  • Trung úy Hans-Günther Brosin
  • 6 tháng 8, 1942 – 2 tháng 2, 1943
  • Trung úy Eberhard Dahlhaus
  • 28 tháng 1 – 30 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 18 tháng 2 – 23 tháng 3, 1943
  • 2: 15 tháng 4 – 23 tháng 5, 1943
  • 3: 12 tháng 6 – 30 tháng 8, 1943
Chiến thắng:1 tàu buôn bị đánh chìm
(7.176 GRT)

U-634 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.176 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-634 bị cáctàu sà lúpHMS Storktàu corvetteHMS Stonecrop củaHải quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày30 tháng 8,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày23 tháng 9,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày10 tháng 6,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày6 tháng 8,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Hans-Günther Brosin.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-634 được điều sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 2,1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngBergen,Na Uy vào giữatháng 2,1943,[3] rồi khởi hành từ đây vào ngày18 tháng 2 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland.[5] Vào ngày2 tháng 3, nó phóngngư lôi tấn công và đánh chìm chiếctàu Liberty Hoa KỳMeriwether Lewis 7.176 GRT, vốn bị tụt lại phía sau Đoàn tàu HX-227.[6] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngLorient bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày23 tháng 3.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 khởi hành từ Lorient vào ngày15 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, và hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía ĐôngNewfoundland. Trên đường đi trongvịnh Biscay về phía Tây Bắcmũi Finisterre,Tây Ban Nha, nó bị mộtthủy phi cơShort Sunderland thuộc Liên đội 10Không quân Hoàng gia Australia thả bom vàmìn sâu tấn công, nên đã chống trả bằng hỏa lực phòng không và lặn khẩn cấp để ẩn nấp; cả chiếc U-boat lẫn chiếc Sunderland đều bị hư hại nhẹ. Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay trở về cảngBrest cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp vào ngày23 tháng 5.[7]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 xuất phát từ Brest vào ngày12 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, và đã hướng xuống phía Tây Nam để hoạt động dọc bờ biển Đông Bắc của lục địaNam Mỹ và vùngbiển Caribe.[8] Ngay ngày hôm sau13 tháng 6, nó bị một thủy phi cơ Sunderland thuộc Liên đội 228Không quân Hoàng gia Anh tấn công, nhưng hỏa lực phòng không đã bắn rơi đối thủ.[8] Đến ngày14 tháng 6, nó tiếp tục bị mộtmáy bay ném bomVickers Wellington trang bịđèn Leigh tấn công, và phải lặn khẩn cấp để ẩn nấp.[8]

Trong chặng quay trở về vào ngày30 tháng 8,U-634 bị cáctàu sà lúpHMS Storktàu corvetteHMS Stonecrop củaHải quân Hoàng gia Anh, thuộc thành phần hộ tống cho Đoàn tàu SL-135/MKS-22, thảmìn sâu đánh chìm ở vị trí về phía Đông quần đảoAzores, tại tọa độ40°13′B19°24′T / 40,217°B 19,4°T /40.217; -19.400.[1] Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn củaU-634 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 từng tham gia nămbầy sói:

  • Westmark (6 – 11 tháng 3, 1943)
  • Amsel (22 tháng 4 – 3 tháng 5, 1943)
  • Amsel 2 (3 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 – 14 tháng 5, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-634 đã đánh chìm được một tàu buôn tổng tải trọng 7.176 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[9]
2 tháng 3, 1943Meriwether Lewis United States7.176Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-634".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-634".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-634 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Meriwether Lewis – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-634 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  8. ^abcHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-634 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-634".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-634".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 634".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-634_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73755285
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp