Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-624 (tàu ngầm Đức)

55°42′B26°17′T / 55,7°B 26,283°T /55.700; -26.283
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-624
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu600
Đặt lườn15 tháng 7,1941
Hạ thủy31 tháng 3,1942
Nhập biên chế28 tháng 5,1942
Tình trạngBị mộtmáy bay ném bomB-17 Flying FortressAnh đánh chìm trongĐại Tây Dương,7 tháng 2,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 04 328
Chỉ huy:
  • Đại úy Ulrich Graf von Soden-Fraunhofen
  • 28 tháng 5, 1942 – 7 tháng 2, 1943
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 10 tháng 10 – 4 tháng 12, 1942
  • 2: 7 tháng 1 – 7 tháng 2, 1943
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (39.855 GRT)
  • 3 tàu chiến bị đánh chìm
    (873 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (5.432 GRT)

U-624 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra, đánh chìm năm tàu buôn và ba tàu chiến với tổng tải trọng 39.855 GRT và 873 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 5.432 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-624 bị mộtmáy bay ném bomB-17 Flying Fortress củaKhông quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày7 tháng 2,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-624 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày15 tháng 7,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày31 tháng 3,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày28 tháng 5,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Ulrich Graf von Soden-Fraunhofen.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-624 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 10,1942 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-624 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày10 tháng 10,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Trung tâmBắc Đại Tây Dương.[5] Vào ngày29 tháng 10, lúc 03 giờ 05 phút, nó phóngngư lôi kết liễu chiếc tàu xưởng săn cá voiNa UyKosmos II 16.966 GRT, vốn thuộc Đoàn tàu HX-212 và đã hư hại do trúng ngư lôi từ tàu ngầmU-606 một ngày trước đó.U-624 còn được ghi công đánh chìm các xuồng đổ bộ HMSLCT-2190, HMSLCT-2192 và HMSLCT-2284 (mỗi chiếc tải trọng 291 tấn), doKosmos II vận chuyển và bị mất khiKosmos II đắm.[6] Đến 03 giờ 05 phút cùng ngày hôm đó,U-624 đánh chìm chiếctàu chở dầu Hoa KỳPan-New York 7.701 GRT cùng thuộc Đoàn tàu HX-212, ở vị trí khoảng 550 nmi (1.020 km) về phía TâyMalin Head,Ireland.[7]

Đến ngày18 tháng 11,U-624 phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu ONS-144 ở vị trí về phía Nammũi Farewell, Greenland, đánh chìm chiếc tàu chở dầu AnhPresident Sergent 5.344 GRT[8] và tàu buôn Hoa KỳParismina 4.732 GRT,[9] đồng thời gây hư hại cho chiếc tàu buôn Hoa KỳYaka 5.432 GRT.[10] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày4 tháng 12.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-624 rời cảng St. Nazaire vào ngày7 tháng 1,1943 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng để hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[11] Vào ngày25 tháng 1, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhLackenby 5.112 GRT, vốn bị tụt lại phía sau Đoàn tàu SC-117, ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, Greenland.[12]

Đến ngày7 tháng 2, chiếc tàu ngầm bị phát hiện khi đang di chuyển trên mặt nước để gửi một báo cáo dài về chi tiết cuộc tấn công nhắm vào Đoàn tàu SC-118 vào đêm hôm trước. Mộtmáy bay ném bomB-17 Flying Fortress thuộc Liên đội 220Không quân Hoàng gia Anh xuất phát từLondonderry,Bắc Ireland đã thảmìn sâu tấn công, đánh chìmU-624 tại tọa độ55°42′B26°17′T / 55,7°B 26,283°T /55.700; -26.283.[1] Toàn bộ 45 thành viên thủy thủ đoàn củaU-624 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-624 từng tham gia nămbầy sói:

  • Puma (23 – 29 tháng 10, 1942)
  • Natter (30 tháng 10, – 8 tháng 11, 1942)
  • Kreuzotter (8 – 24 tháng 11, 1942)
  • Habicht (10 – 19 tháng 1, 1943)
  • Haudegen (19 tháng 1, – 7 tháng 2, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-624 đã đánh chìm được năm tàu buôn và ba tàu chiến với tổng tải trọng 39.855 GRT và 873 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 5.432 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13]
29 tháng 10, 1942Kosmos II Norway16.966Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942HMSLCT-2190[Ghi chú 2] Hải quân Hoàng gia Anh291Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942HMSLCT-2192[Ghi chú 2] Hải quân Hoàng gia Anh291Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942HMSLCT-2284[Ghi chú 2] Hải quân Hoàng gia Anh291Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942Pan-New York United States7.701Bị đánh chìm
18 tháng 11, 1942President Sergent United Kingdom5.344Bị đánh chìm
18 tháng 11, 1942Parismina United States4.732Bị đánh chìm
18 tháng 11, 1942Yaka United States5.432Bị hư hại
25 tháng 1, 1943Lackenby United Kingdom5.112Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.
  2. ^abcDoKosmos II vận chuyển

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-624".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-624".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-624 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Kosmos II – Norwegian Whale factory ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Pan-New York – American Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."President Sergent – British Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Parismina – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Yaka – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-624 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Lackenby – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-622".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 148–149.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-624".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 624".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-624_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73728096
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp