Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-603 (tàu ngầm Đức)

48°57′B23°45′T / 48,95°B 23,75°T /48.950; -23.750
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một tàu ngầm có thể làU-603 đang bị máy bay từ tàu sân bayBogue tấn công, ngày 4 tháng 6 năm 1943.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-603
Đặt hàng22 tháng 5,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu579
Đặt lườn27 tháng 2,1941
Hạ thủy16 tháng 11,1941
Nhập biên chế2 tháng 1,1942
Tình trạngMất tích trongĐại Tây Dương từ ngày19 tháng 2,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 47 142
Chỉ huy:
  • Đại úy Kurt Kölzer
  • 2 tháng 1 – 12 tháng 9, 1942
  • Trung úy Hans-Joachim Bertelsmann
  • 13 tháng 9, 1942 – 2 tháng 5, 1943
  • Trung úy Rudolf Baltz
  • 3 tháng 5, 1943 – 28 tháng 1, 1944
  • Đại úy Hans-Joachim Bertelsmann
  • 29 tháng 1 – 19 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 23 tháng 11 – 9 tháng 12, 1942
  • 2: 7 tháng 2 – 26 tháng 3, 1943
  • 3: 5 tháng 5 – 16 tháng 7, 1943
  • 4: 9 tháng 9 – 3 tháng 11, 1943
  • 5: 5 – 19 tháng 2, 1944
Chiến thắng:4 tàu buôn bị đánh chìm
(22.406 GRT)

U-603 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra và đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 22.406 GRTU-603 bị mất tích trong chuyến tuần tra cuối cùng trongĐại Tây Dương từ ngày19 tháng 2,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 được đặt hàng vào ngày22 tháng 5,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày22 tháng 2,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 11,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày2 tháng 1,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Kurt Kölzer.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-603 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 12,1942 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 11,1942,U-603 có các chuyến đi ngắn từ cảngKiel, Đức đến các cảngKristiansandBergen,Na Uy. Nó khởi hành từ Bergen vào ngày23 tháng 11 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, và đã băng quakhe GI-UK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Vào ngày4 tháng 12, nó phát hiện một đoàn tàu vận tải nhưng không thể tấn công vì bị các tàu hộ tống thảmìn sâu ngăn chặn; dù saoU-603 không bị hư hại và đã thông báo tọa độ đoàn tàu đối phương cho các tàu U-boat khác trước khi đi đến căn cứBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày9 tháng 12.[5]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 xuất phát từ Brest vào ngày7 tháng 2,1943 cho chuyến tuần tra thứ hai, và hoạt động tại vùng biển Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[6] Tại đây vào ngày21 tháng 2, nó phối hợp cùng tàu ngầmU-322 tấn công Đoàn tàu ON-166. Một quảngư lôi củaU-332 đã đánh trúng đích chiếctàu chở dầuNa UyStigstad 5.964 GRT, trước khi nó đắm do trúng thêm hai quả ngư lôi phóng từU-603.[7] Chỉ hai ngày sau đó23 tháng 2,U-603 phóng ngư lôi kết liễu chiếc tàu chở dầu Na UyGlittre 6.409 GRT cùng thuộc Đoàn tàu ON-166, vốn đã bị hư hại sau khi trúng ngư lôi từ tàu ngầmU-628.[8] Đến ngày16 tháng 3, nó lại phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu HX-229, và đã đánh chìm thêm chiếc tàu buôn Na UyElin K 5.214 GRT.[9] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảng Brest vào ngày26 tháng 3.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 thực hiện chuyến tuần tra tiếp theo, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest và kéo dài từ ngày5 tháng 5 đến ngày16 tháng 7, để tiếp tục hoạt động tại khu vực giữa Đại Tây Dương.[10] Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới,Trung úy Hải quân Rudolf Baltz, chiếc U-boat đã tấn công Đoàn tàu HX-237 vào ngày12 tháng 5 và đánh chìm được chiếc tàu buôn Na UyBrand 4.819 GRT.[11] Trong chặng quay trở về căn cứ, vào ngày8 tháng 7,U-603 bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội 202Không quân Hoàng gia Anh tấn công ở vị trí ngoài khơi bờ biểnBồ Đào Nha, nhưng chỉ bị hư hại nhẹ.[1]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 khởi hành từ Brest vào ngày9 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ tư để hoạt động trong Đại Tây Dương tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[12] Tại đây vào ngày13 tháng 10, nó bị mộtmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Card củaHải quân Hoa Kỳ thả một quả ngư lôi dò âmFIDO Mark 24 tấn công. Tuy nhiên chiếc U-boat đã cơ động né tránh được,[1]và quay trở về căn cứ vào ngày3 tháng 11.[3]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm – Mất tích

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 khởi hành từ Brest vào ngày5,1944 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[13] Nó báo cáo bằng vô tuyến về căn cứ lần cuối cùng lúc 22 giờ 45 phút ngày18 tháng 2 lúc đang ở tại tọa độ48°57′B23°45′T / 48,95°B 23,75°T /48.950; -23.750, khi đang phối hợp cùngbầy sói Hai 1 để tấn công các đoàn tàu ONS-29 và ON-224.[1]U-603 sau đó mất tích mà không rõ nguyên nhân, và được cho là đã mất với tổn thất toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1]

Trước đây người ta tin rằngU-603 bị đánh chìm do trúngmìn sâu thả từtàu hộ tống khu trụcUSS Bronstein củaHải quân Hoa Kỳ tại tọa độ48°55′B26°10′T / 48,917°B 26,167°T /48.917; -26.167 vào ngày1 tháng 3. Đợt tấn công này thực ra đã không trúng bất kỳ tàu bè nào.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 từng tham gia mườii babầy sói:

  • Ritter (14 – 26 tháng 2, 1943)
  • Burggraf (4 – 5 tháng 3, 1943)
  • Raubgraf (7 – 20 tháng 3, 1943)
  • Oder (17 – 19 tháng 5, 1943)
  • Mosel (19 – 24 tháng 5, 1943)
  • Trutz (1 – 16 tháng 6, 1943)
  • Trutz 2 (16 – 29 tháng 6, 1943)
  • Geier 1 (30 tháng 6 – 14 tháng 7, 1943)
  • Leuthen (15 – 24 tháng 9, 1943)
  • Rossbach (24 tháng 9 – 9 tháng 10, 1943)
  • Igel 2 (15 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 tháng 2 – 1 tháng 3, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-603 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 22.406 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[14]
21 tháng 2, 1943Stigstad Norway5.964Bị đánh chìm
23 tháng 2, 1943Glittre Norway6.409Bị đánh chìm
16 tháng 3, 1943Elin K Norway5.214Bị đánh chìm
12 tháng 5, 1943Brand Norway4.819Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklmHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-603".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-603".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-603 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-603 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Stigstad – Norwegian Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Glittre – Norwegian Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Elin K – Norwegian Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-603 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Brand – Norwegian Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-603 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-603 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-603".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 129,155–156, 160, 208.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-603".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 603".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-603_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74312815
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp