Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-601 (tàu ngầm Đức)

70°26′B12°40′Đ / 70,433°B 12,667°Đ /70.433; 12.667
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-601
Đặt hàng22 tháng 5,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu577
Đặt lườn10 tháng 2,1941
Hạ thủy29 tháng 10,1941
Nhập biên chế18 tháng 12,1941
Tình trạngBị mộtthủy phi cơCatalinaAnh đánh chìm trongbiển Bắc Cực,25 tháng 2,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 47 254
Chỉ huy:
  • Đại úy Peter-Ottmar Grau
  • 18 tháng 12, 1941 – 28 tháng 11, 1943
  • Trung úy Otto Hansen
  • 29 tháng 11, 1943 – 25 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 14 tháng 7 – 3 tháng 8, 1942
  • 2: 9 tháng 8 – 20 tháng 9, 1942
  • 3: 5 tháng 11 – 7 tháng 12, 1942
  • 4: 15 tháng 4 – 14 tháng 5, 1943
  • 5: 14 – 25 tháng 7, 1943
  • 6: 30 tháng 7 – 28 tháng 8, 1943
  • 7: 16 tháng 9 – 7 tháng 10, 1943
  • 8: 18 tháng 12, 1943 – 7 tháng 1, 1944
  • 9: 10 tháng 1 – 2 tháng 2, 1944
  • 10: 17 – 25 tháng 2, 1944
Chiến thắng:4 tàu buôn bị đánh chìm
(8.869 GRT)

U-601 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được mười chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 8.869 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-601 bị mộtthủy phi cơPBY Catalina củaKhông quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trongbiển Bắc Cực vào ngày25 tháng 2,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 được đặt hàng vào ngày22 tháng 5,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày10 tháng 2,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày29 tháng 10,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày18 tháng 12,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Peter-Ottmar Grau.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-601 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 7,1942 để hoạt động trên tuyến đầu. Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 6,1943 cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngNarvik,Na Uy vào đầutháng 7,1942,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày14 tháng 7 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Con tàu hướng sang phía Đông để hoạt động trongbiển Barents cho đến tận quần đảoNovaya Zemlya. Tại đây trong đêm26 tháng 7, nó đã bắn phá một trạm vô tuyến tại Malye Karmakuly, Novaya Zemlya bằng hải pháo.[5] Đến ngày1 tháng 8,U-601 phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buônLiên XôKrest’janin 2.513 GRT ở vị trí cáchđảo Mezhdysharskiy 10 nmi (19 km) về phía Tây.[6] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngKirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày3 tháng 8.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 khởi hành từ cảng Kirkenes vào ngày9 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ hai, và hoạt động xa hơn về phía Tây quần đảo Novaya Zemlya trongbiển Kara.[7] Tại đây vào ngày24 tháng 8, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Liên XôKujbyshev 2.332 GRT,[8] đồng thời dùng hải pháo đánh chìm chiếctàu kéoMedvezhonok 50 GRT đượcKujbyshev kéo theo cùng ở vị trí về phía Tây Bắcđảo Dikson.[9] Nó kết thúc chuyến tuần tra tạiNeiden, Na Uy vào ngày20 tháng 9, và tiếp tục di chuyển đến cảngBergen, Na Uy vào cuốitháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào cuốitháng 9,U-601 di chuyển từ Bergen đến Narvik, rồi xuất phát từ đây vào ngày5 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ ba. Chiếc tàu ngầm đã hoạt động trong biển Bắc Cực về phía Nam quần đảoSvalbard,[10] nơi nó phối hợp cùngbầy sói Boreas tấn công Đoàn tàu QP-15, và đã đánh chìm chiếc tàu buôn Liên XôKuznets Lesov 3.974 GRT vào ngày23 tháng 11.[11]U-601 kết thúc chuyến tuần tra khi lần lượt ghé đếnHarstad vào ngày7 tháng 12, Narvik vào ngày hôm sau, và cuối cùng về đến cảng Kiel vào ngày24 tháng 12, nơi con tàu được đại tu, sửa chữa và nâng cấp.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư và thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 4,1943,U-601 lần lượt di chuyển từ Kiel đếnKristiansand và Bergen cùng thuộc Na Uy,[3] trước khi xuất phát từ đây vào ngày15 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tư. Chiếc tàu ngầm đã hoạt động trong biển Na Uy trước khi quay trở về cảng Bergen vào ngày14 tháng 5.[12]

U-601 khởi hành từ Narvik vào ngày14 tháng 7 cho chuyến tuần tra tiếp theo, và lại hoạt động trong biển Barents cho đến tận quần đảo Novaya Zemlya trước khi quay trở về cảngHammerfest, Na Uy vào ngày25 tháng 7.[13]

Chuyến tuần tra thứ sáu và thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 xuất phát từ Hammerfest vào ngày30 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ sáu, và băng qua phía Tây để hoạt động trong biển Kara. Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Narvik vào ngày28 tháng 8.[14]

Đến giữatháng 9, chiếc U-boat đã lần lượt di chuyển từ Narvik đếnTromsø và Hammerfest cùng thuộc Na Uy,[3] rồi xuất phát từ Hammerfest vào ngày16 tháng 9 cho chuyến tuần tra tiếp theo.U-601 đã vòng qua phía Bắc quần đảo Novaya Zemlya để hoạt động trong biển Kara trước khi quay trở về Hammerfest vào ngày7 tháng 10.[15] Cho đến giữatháng 10, chiếc tàu ngầm đã di chuyển qua lại giữa các cảng Tromsø, Harstad,Skjomen,Trondheim và Bergen.[3]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Đến đầutháng 12,U-601 di chuyển từ Bergen đến Trondheim[3] trước khi khởi hành từ đây vào ngày18 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ tám. Chiếc tàu ngầm đã hoạt động trong biển Barents ngoài khơibán đảo Kola trước khi quay trở về Skjomen vào ngày7 tháng 1,1944.[16]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ chín

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 thực hiện chuyến tuần tra thứ chín khi rời Skjomen vào ngày10 tháng 1,1944. Tuy nhiên chiếc tàu ngầm chỉ hoạt động trong biển Bắc Cực về phía Bắc Na Uy trước khi quay trở về Hammerfest vào ngày2 tháng 2.[17]

Chuyến tuần tra thứ mười – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 khởi hành từ cảng Narvik vào ngày17 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trongbiển Na Uy.[18] Chỉ tám ngày sau đó,25 tháng 2, nó bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội 210Không quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm ở vị trí về phía Tây Narvik, tại tọa độ70°26′B12°40′Đ / 70,433°B 12,667°Đ /70.433; 12.667.[1] Toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn củaU-601 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 từng tham gia nămbầy sói:

  • Boreas (19 tháng 11 – 6 tháng 12, 1942)
  • Wiking (20 tháng 9 – 3 tháng 10, 1943)
  • Eisenbart (19 tháng 12, 1943 – 5 tháng 1, 1944)
  • Isegrim (16 – 27 tháng 1, 1944)
  • Werwolf (27 tháng 1 – 1 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-601 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 8.869 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[19]
1 tháng 8, 1942Krest’janin Soviet Union2.513Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1942Kujbyshev Soviet Union2.332Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1942Medvezhonok Soviet Union50Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1942Kuznets Lesov Soviet Union3.974Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-601".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-601".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Krest'janin – Soviet Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Kujbyshev – Soviet Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Medvezhonok – Soviet Harbour tug".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Kuznets Lesov – Soviet Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-601 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-601".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-601".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 601".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-601_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74256004
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp