Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-598 (tàu ngầm Đức)

04°05′N33°23′T / 4,083°N 33,383°T /-4.083; -33.383
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-598
Đặt hàng16 tháng 1,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu574
Đặt lườn11 tháng 1,1940
Hạ thủy2 tháng 10,1941
Nhập biên chế27 tháng 11,1941
Tình trạngBịmáy bay ném bom củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm ngoài khơi bờ biểnBrazil,23 tháng 7,1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 43 201
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Gottfried Holtorf
  • 27 tháng 11, 1941 – 23 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 7 tháng 7 – 13 tháng 9, 1942
  • 2: 26 tháng 12, 1942 – 8 tháng 2, 1943
  • 3: 6 tháng 3 – 13 tháng 5, 1943
  • 4: 26 tháng 6 – 23 tháng 7, 1943
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (9.295 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (6.197 GRT)

U-598 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 9.295 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác tải trọng 6.197 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-598 bị nhữngmáy bay ném bomB-24 Liberator củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm ngoài khơiNatal,Brazil vào ngày23 tháng 7,1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-598 được đặt hàng vào ngày16 tháng 1,1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày11 tháng 1,1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày2 tháng 10,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày27 tháng 11,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Thiếu tá Hải quân Gottfried Holtorf.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-598 được điều sangChi hạm đội U-boat 6 từ ngày1 tháng 7,1942 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-597 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày7 tháng 7 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động trong vùng biểnĐại Tây Dương về phía Đông NamHoa Kỳ.[6] Vào ngày14 tháng 8, nó phóngngư lôi tấn công Đoàn tàu TAW-12J ở vị trí ngoài khơi mũi Barlovento ở bờ biển phía BắcCuba, đánh chìm các tàu buôn AnhMichael Jebsen 2.323 GRT[7]tàu chở dầu AnhEmpire Corporal 6.972 GRT,[8] đồng thời gây hư hại cho chiếc tàu chở dầu AnhStandella 6.197 GRT.[9] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày13 tháng 9.[4] St. Nazaire trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm cho đến khi nó bị mất.[4]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-598 rời St. Nazaire cho chuyến tuần tra thứ hai, diễn ra từ ngày26 tháng 12,1942 đến ngày8 tháng 2,1943. Nó đã hoạt động trong vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía ĐôngNewfoundland.[10]

Chiếc U-boat thực hiện chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày6 tháng 3 đến ngày13 tháng 5, và đã hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[11] Trong cả hai chuyến tuần tra, nó không đánh chìm thêm được mục tiêu nào.[4]

Chuyến tuần tra thứ tư – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-598 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày26 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, và hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc bờ biển phía Đông Bắc của lục địaNam Mỹ.[12] Đến ngày23 tháng 7, ở vị trí ngoài khơiNatal,Brazil, nó bị bamáy bay ném bomB-24 Liberator thuộc Liên đội VP-27Hải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm tại tọa độ04°05′N33°23′T / 4,083°N 33,383°T /-4.083; -33.383.[1][2] 43 trong số thành viên thủy thủ đoàn củaU-598 đã tử trận, và có hai người sống sót được cứu vớt và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-598 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Jaguar (18 – 31 tháng 1, 1943)
  • Stürmer (11 – 20 tháng 3, 1943)
  • Seeteufel (23 – 30 tháng 3, 1943)
  • Meise (11 – 27 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-598 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 9.295 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác tải trọng 6.197 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13]
14 tháng 8, 1943Empire Corporal United Kingdom6.972Bị đánh chìm
14 tháng 8, 1943Michael Jebson United Kingdom2.323Bị đánh chìm
14 tháng 8, 1943Standella United Kingdom6.197Bị hư hại

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcKemp (1997), tr. 134.
  2. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-598".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-598".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-598 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Michael Jebsen – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Empire Corporal – British Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Standella – British Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-598 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-598 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-598 (fourthpatrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-598".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-598".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 598".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-598_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73571356
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp