Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-596 (tàu ngầm Đức)

37°59′B23°34′Đ / 37,983°B 23,567°Đ /37.983; 23.567
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-596
Đặt hàng16 tháng 1,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu572
Đặt lườn4 tháng 1,1941
Hạ thủy17 tháng 9,1941
Nhập biên chế13 tháng 11,1941
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 884
Chỉ huy:
  • Đại úyGunter Jahn
  • 13 tháng 11, 1941 – 27 tháng 7, 1943
  • Trung úy Victor-Wilhelm Nonn
  • 28 tháng 7, 1943 – tháng 7, 1944
  • Trung úy Hans Kolbus
  • tháng 7, 1944 – 8 tháng 9, 1944
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 8 tháng 8 – 3 tháng 10, 1942
  • 2: 4 – 15 tháng 11, 1942
  • 3: 27 tháng 1 – 16 tháng 2, 1943
  • 4: 28 tháng 2 – 12 tháng 3, 1943
  • 5: 23 tháng 3 – 15 tháng 4, 1943
  • 6: 17 – 26 tháng 6, 1943
  • 7: 10 tháng 8 – 10 tháng 9, 1943
  • 8: 28 tháng 9 – 10 tháng 10, 1943
  • 9: 30 tháng 11 – 28 tháng 12, 1943
  • 10: 12 tháng 2 – 11 tháng 3, 1944
  • 11: 9 – 29 tháng 4, 1944
  • 12: 29 tháng 7 – 1 tháng 9, 1944
Chiến thắng:
  • 12 tàu buôn bị đánh chìm
    (41.411 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (246 tấn)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (14.180 GRT)

U-596 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm mười hai tàu buôn với tổng tải trọng 41.411 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 246 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn với tổng tải trọng 14.180 GRT.U-596 bị hư hại nặng trong một cuộc không kích củaKhông lực Lục quân Hoa Kỳ xuốngđảo Salamis,Hy Lạp vào ngày24 tháng 9,1944, và sau đó bị đánh đắm vào ngày30 tháng 9,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 được đặt hàng vào ngày16 tháng 1,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày4 tháng 1,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày17 tháng 9,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày13 tháng 11,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quânGunter Jahn.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-596 được điều sangChi hạm đội U-boat 3 từ ngày1 tháng 7,1942 để hoạt động trên tuyến đầu. Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 29 từ ngày19 tháng 11,1942 để hoạt động tại khu vựcĐịa Trung Hải cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 có các chuyến đi ngắn từ cảngKiel, Đức trongtháng 6tháng 7,1942, khi một sự cố nổắc-quy trên tàu buộc nó phải đi đến cảngBergen,Na Uy để sửa chữa.[3] Nó khởi hành từ Bergen vào ngày8 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại khu vực Trung tâmBắc Đại Tây Dương.[5] Tại đây nó đã phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buônThụy ĐiểnSuecia 4.966 GRT, vốn bị rơi lại phía sau Đoàn tàu SC-95, vào ngày16 tháng 8.[6] Sau đó ở vị trí về phía Đông Nammũi Farewell,Greenland,U-596 tấn công Đoàn tàu SC-100 và đã đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Hartebeeste 5.676 GRT vào ngày20 tháng 8.[7]

Đến ngày24 tháng 8, trong khi tìm cách tấn công Đoàn tàu ONS-122,U-596 bị cáctàu khu trục AnhHMS Viscounttàu corvette Na UyHNoMSPotentilla phát hiện và tấn công bằngmìn sâu, buộc chiếc tàu ngầm phải lặn sâu để ẩn nấp.[5] Sang ngày30 tháng 9, nó bị một máy bay không rõ lai lịch tấn công và bị hư hại nặng.[5] Nó xoay sở đi đến được cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng vào ngày3 tháng 10.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày4 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ hai. Nó hoạt động tại vùng biển ngoài khơiBồ Đào Nha trước khi chuyển sang hoạt động trong khu vựcĐịa Trung Hải. Chiếc U-boat đã thành công trong việc băng quaeo biển Gibraltar được phíaĐồng Minh canh phòng nghiêm ngặt vào ngày9 tháng 11, và kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngLa Spezia,Ý vào ngày15 tháng 11.[8][9]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba củaU-596, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng La Spezia, kéo dài từ ngày27 tháng 1 đến ngày16 tháng 2,1943.[10] Chiếc tàu ngầm đã hoạt động dọc bờ biểnBắc Phi ngoài khơiAlgérie, nơi vào ngày7 tháng 2 nó đã phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu đổ bộ HMSLCI (L) 162 (246 tấn) củaHải quân Hoàng gia Anh ở vị trí khoảng 25 nmi (46 km) về phía Đông BắcMostaganme, Algérie.[11]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo diễn ra từ ngày28 tháng 2 đến ngày12 tháng 3,U-596 tiếp tục hoạt động tại vùng biển ngoài khơi Algérie.[12] Tại đây vào ngày9 tháng 3, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu KMS-10, và gây hư hại cho các tàu buôn AnhFort Norman 7.133 GRT[13]Empire Standard 7.047 GRT ở vị trí giữaAlgiersOran.[14]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếp tục hoạt động từ căn cứ La Spezia cho chuyến tuần tra thứ năm kéo dài từ ngày23 tháng 3 đến ngày15 tháng 4,U-596 vẫn hoạt động tại Bắc Phi ngoài khơi Algérie.[15] Vào ngày30 tháng 3, nó đã phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu ET-13, và đánh chìmtàu chở dầuNa UyHallanger 9.551 GRT[16] cùng tàu buôn AnhFort a la Corne 7.133 GRT ở vị trí về phía Tây Algiers.[17] Đến cuốitháng 4, chiếc tàu ngầm chuyển căn cứ hoạt động từ La Spezia đến cảngPola (nay làPula thuộcCroatia).[3]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu củaU-596, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng La Spezia, chỉ kéo dài trong mười ngày. Nó đã hoạt động trongbiển Ionia từ ngày17 đến ngày26 tháng 6.[18]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

Rời Pola vào ngày10 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ bảy,U-596 hoạt động tại khu vực Đông Địa Trung Hải ngoài khơiAi Cập,PalestineLiban.[19] Tại đây nó đã đánh chìm một loạt các thuyền buồm Ai Cập và Palestine:El Sayeda 68 GRT vào ngày20 tháng 8;[20]Lily 132 GRT,[21]Namaz 50 GRT[22]Panikos 21 GRT vào ngày22 tháng 8;[23]Nagwa 1.833 GRT vào ngày30 tháng 8;[24]Hamidieh 80 GRT vào ngày7 tháng 9.[25] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến căn cứ mới tạiđảo Salamis,Hy Lạp vào ngày10 tháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 xuất phát từ Salamis vào ngày28 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ tám, và hoạt động tại vùng biển ngoài khơiLibya.[26] Tại đây vào ngày4 tháng 10, nó phóng một loạt ngư lôi tấn công Đoàn tàu XT-4, đánh chìm chiếc tàu chở dầu Na UyMarit 5.542 GRT ở vị trí khoảng 75 nmi (139 km) về phía TâyDarnah, Libya.[27] Ngay sau đó chiếc tàu ngầm bịtàu corvetteHMS Gloxinia củaHải quân Hoàng gia Anh phát hiện và thả bốn quả mìn sâu phản công, khiếnU-596 bị hư hại,[1] nhưng nó rút lui được và về đến căn cứ Pola vào ngày10 tháng 10.[3]

Chuyến tuần tra thứ chín

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ chín trong biển Ionia củaU-596, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Pola, kéo dài từ ngày30 tháng 11 đến ngày28 tháng 12.[28] Vào ngày9 tháng 12, nó tấn công Đoàn tàu HA-11 , đánh chìm chiếc tàu chở quân AnhCap Padaran 8.009 GRT ở vị trí về phía Đông Bắcmũi Spartivento.[29]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười và mười một

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong hai chuyến tuần tra tiếp theo, lần lượt từ ngày12 tháng 2 đến ngày11 tháng 3 và từ ngày9 đến ngày29 tháng 4,U-596 hoạt động trong các vùng biển Ionia vàbiển Adriatic, nhưng không đánh chìm thêm được mục tiêu nào.[30][31]

Chuyến tuần tra thứ mười hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 xuất phát từ cảng Pola vào ngày29 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng, và đã hoạt động tại khu vựcvịnh Sirte bên bờ biểnLibya. Nó kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến đảo Salamis vào ngày1 tháng 9 mà không đánh chìm được mục tiêu nào.[32][33]

Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Máy bay ném bom thuộcKhông lực 15Không lực Lục quân Hoa Kỳ đã tiến hành ném bom xuống căn cứ hải quân tại đảo Salamis vào ngày24 tháng 9, khiến một người tử trận.U-596 bị hư hại nặng đến mức thành viên thủy thủ đoàn phải bỏ tàu để rút lui vềAthens. Chiếc tàu ngầm bị đánh đắm trong vịnh Skaramanga gần Salamis vào ngày30 tháng 9, tại tọa độ37°59′B23°34′Đ / 37,983°B 23,567°Đ /37.983; 23.567.[1][34]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 từng tham gia haibầy sói:

  • Lohs (11 tháng 8 – 22 tháng 9, 1942)
  • Delphin (4 – 13 tháng 11, 1942)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-596 đã đánh chìm được mười hai tàu buôn với tổng tải trọng 41.411 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 246 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn với tổng tải trọng 14.180 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[35]
16 tháng 8, 1942Suecia Sweden4.966Bị đánh chìm
20 tháng 9, 1942Empire Hartebeeste United Kingdom5.676Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943HMSLCI (L) 162 Hải quân Hoàng gia Anh246Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1943Empire Standard United Kingdom7.047Bị hư hại
30 tháng 3, 1943Fort Norman United Kingdom7.133Bị hư hại
30 tháng 3, 1943Fort a la Corne United Kingdom7.133Bị đánh chìm
30 tháng 3, 1943Hallanger Norway9.551Bị đánh chìm
20 tháng 8, 1943El Sayeda Egypt68Bị đánh chìm
21 tháng 8, 1943Lily British Mandate for Palestine132Bị đánh chìm
21 tháng 8, 1943Namaz United Kingdom50Bị đánh chìm
21 tháng 8, 1943Panikos United Kingdom21Bị đánh chìm
30 tháng 8, 1943Nagwa Egypt183Bị đánh chìm
7 tháng 9, 1943Hamidieh Egypt80Bị đánh chìm
4 tháng 10, 1943Marit Norway5.542Bị đánh chìm
9 tháng 12, 1943Cap Padaran United Kingdom8.009Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-596".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-596".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^abcdHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-595 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Suecia – Swedish Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Empire Hartebeeste – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  8. ^Paterson (2007), tr. 92.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."HMS LCI(L)-162 – British Landing craft".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Fort Norman – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Empire Standard – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Hallanger – Norwegian Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Fort a la Corne – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  20. ^Helgason, Guðmundur."El Sayeda – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Lily – Palestinian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Namaz – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  23. ^Helgason, Guðmundur."Panikos – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  24. ^Helgason, Guðmundur."Nagwa – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  25. ^Helgason, Guðmundur."Hamidieh – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  26. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  27. ^Helgason, Guðmundur."Marit – Norwegian Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  28. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  29. ^Helgason, Guðmundur."Cap Padaran – British Troop transport".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  30. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  31. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (eleventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2025.
  32. ^Paterson (2007), tr. 175.
  33. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-596 (twelfth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  34. ^Paterson (2007), tr. 178.
  35. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-596".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Paterson, Lawrence (2007).U-Boats in the Mediterranean 1941-1944. Chatham Publishing.ISBN 978-1861762900.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-596".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 596".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-596_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73768035
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp