Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-591 (tàu ngầm Đức)

08°36′N34°34′T / 8,6°N 34,567°T /-8.600; -34.567
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-591
Đặt hàng16 tháng 1,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu567
Đặt lườn30 tháng 10,1940
Hạ thủy20 tháng 8,1941
Nhập biên chế9 tháng 10,1941
Tình trạngBị máy bayLockheed Ventura củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm trong NamĐại Tây Dương,30 tháng 7,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 37 230
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans-Jürgen Zetzsche
  • 9 tháng 10, 1941 – 8 tháng 9, 1942
  • Trung úy Peter Schrewe
  • 9 tháng 9 – 12 tháng 11, 1942
  • Đại úy Hans-Jürgen Zetzsche
  • 12 tháng 11, 1942 – 17 tháng 5, 1943
  • Thiếu úy Joachim Sauerbier (tạm quyền)
  • 15 – 17 tháng 5, 1943
  • Trung úy Reimar Ziesmer
  • 1 tháng 6 – 30 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 tháng 1, – 20 tháng 2, 1942
  • 2: 1 – 11 tháng 4, 1942
  • 3: 10 tháng 5, – 2 tháng 6, 1942
  • 4: 27 tháng 7, – 14 tháng 8, 1942
  • 5: 1 tháng 12, 1942 – 12 tháng 1, 1943
  • 6: 17 tháng 2, – 7 tháng 4, 1943
  • 7': 12 – 17 tháng 5, 1943
  • 8: 26 tháng 6, – 30 tháng 7, 1943
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (19.932 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (5.701 GRT)

U-591 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 19.932 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn kháv tải trọng 5.701 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-591 bị mộtmáy bay ném bomLockheed Ventura củaHải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm trong NamĐại Tây Dương về phía Đông NamRecife,Brazil vào ngày30 tháng 7,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 được đặt hàng vào ngày16 tháng 1,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày30 tháng 10,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày20 tháng 8,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày9 tháng 10,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Hans-Jürgen Zetzsche.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 6,U-591 tiếp tục phục vụ cùng đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu. Nó được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 7,1942, rồi sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 6,1943 cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày15 tháng 1,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra khi băng qua ngược trở lại khe GI-UK, lần này giữa cácquần đảo Sheetland và Faroe, và đi đến cảngBergen,Na Uy vào ngày20 tháng 2.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 xuất phát từ cảng Bergen vào ngày1 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã hoạt động tại vùngbiển Na Uy trước khi đi đến cảngTrondheim, Na Uy vào ngày11 tháng 4.[6]

Chiếc U-boat tiếp tục thực hiện chuyến tuần tra tiếp theo khi rời Trondheim vào ngày10 tháng 5, và đã hoạt động cho đến tậnbiển Barents ngoài khơibán đảo Kola. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại cảngNarvik, Na Uy vào ngày2 tháng 6,[7] rồi đi đến cảng Bergen vào đầutháng 6.[3]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư củaU-591, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Bergen và diễn ra từ ngày27 tháng 7 đến ngày14 tháng 8. Nó hoạt động trong biển Na Uy cho đến phía ĐôngGreenland và phía Nam quần đảoSvalbard, nhưng đã không đánh chìm được mục tiêu nào.[8] Sau đó vào cuốitháng 8 và đầutháng 9, chiếc tàu ngầm có các chuyến đi ngắn đếnSkjomenfjord,Bogen,Trondheim và Bergen.[3]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 khởi hành từ cảng Bergen vào ngày1 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ năm. Nó băng qua khe GI-UK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Trung tâmBắc Đại Tây Dương.[9] Tại đây vào ngày21 tháng 12, nó phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếc tàu buôn AnhMontreal City 3.066 GRT ở vị trí khoảng 600 nmi (1.100 km) về phía ĐôngSt. John's.[10] Đến ngày28 tháng 12, chiếc tàu ngầm tấn công Đoàn tàu ONS-154, đánh trúng và gây hư hại cho chiếc tàu buôn Na UyNorse King 5.701 GRT, mà cuối cùng bị tàu ngầmU-435 kết liễu một ngày sau đó.[11] Sang ngày hôm sau29 tháng 12,U-591 phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhZarian 4.871 GRT, vốn đã hư hại sau khi trúng ngư lôi từ tàu ngầmU-406 một ngày trước đó.[12]U-591 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp vào ngày12 tháng 1,1943.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 khởi hành từ cảng Brest vào ngày17 tháng 2,1943 cho chuyến tuần tra thứ sáu, và đã hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[13] Vào ngày7 tháng 3, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Impala 6.116 GRT, vốn đã tách khỏi Đoàn tàu SC-121 để cứu vớt những người sống sót từ chiếcEgyptian bị tàu ngầmU-230 đánh chìm.[14] Sang ngày hôm sau8 tháng 3, chiếc tàu ngầm tiếp tục đánh chìm chiếc tàu buônNam TưVojvoda Putnik 5.879 GRT, cùng thuộc Đoàn tàu SC-121 nhưng bị tụt lại phía sau do thời tiết xấu.[15] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảngSt. Nazaire, cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp, vào ngày7 tháng 4.[3]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra ngắn tiếp theo củaU-591 chỉ kéo dài trong năm ngày, từ ngày12 đến ngày17 tháng 5. Sau khi xuất phát từ St. Nazaire và vẫn còn đang di chuyển trongvịnh Biscay, chiếc tàu ngầm bị mộtmáy bay ném bomArmstrong Whitworth Whitley thuộc Liên đội 10Không quân Hoàng gia Anh ném bom và bắn phá vào ngày15 tháng 5. Con tàu không bị hư hại, nhưng Đại úy Hans-Jürgen Zetzsche hạm trưởng cùng một thủy thủ bị thương, nên phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về St. Nazaire.[16]

Chuyến tuần tra thứ tám – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày26 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng,U-591 hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc theo bờ biển phía Đông của lục địaNam Mỹ.[17] Nó bị mộtmáy bay ném bomLockheed Ventura thuộc Liên Đội VPB-127Hải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu đánh chìm trong NamĐại Tây Dương về phía Đông NamRecife,Brazil vào ngày30 tháng 7,1943, tại tọa độ08°36′N34°34′T / 8,6°N 34,567°T /-8.600; -34.567.[1] 19 người trong số thành viên thủy thủ đoàn của chiếc U-boat đã tử trận, và có 28 người sống sống sót được cứu vớt và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 từng tham gia chínbầy sói:

  • Schlei (21 tháng 1 – 12 tháng 2, 1942)
  • Bums (6 – 10 tháng 4, 1942)
  • Greif (14 – 29 tháng 5, 1942)
  • Nebelkönig (27 tháng 7 – 13 tháng 8, 1942)
  • Ungestüm (11 – 30 tháng 12, 1942)
  • Sturmbock (21 – 26 tháng 2, 1943)
  • Wildfang (26 tháng 2 – 5 tháng 3, 1943)
  • Westmark (6 – 11 tháng 3, 1943)
  • Seewolf (21 – 30 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-591 đã đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 19.932 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn kháv tải trọng 5.701 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[18]
21 tháng 12, 1942Montreal City United Kingdom3.066Bị đánh chìm
28 tháng 12, 1942Norse King Norway5.701Bị hư hại
29 tháng 12, 1942Zarian United Kingdom4.871Bị đánh chìm
7 tháng 3, 1943Empire Impala United Kingdom6.116Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1943Vojvoda Putnik Yugoslavia5.879Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-591".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-591".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Montreal City – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Norse King – Norwegian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Zarian – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Empire Impala – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Vojvoda Putnik – Yugoslavian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-591 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-591".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 137, 138,167–169.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-591".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 591".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-591_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73749342
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp