Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-584 (tàu ngầm Đức)

49°14′B31°55′T / 49,233°B 31,917°T /49.233; -31.917
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-584
Đặt hàng8 tháng 1,1940
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu560
Đặt lườn1 tháng 10,1940
Hạ thủy26 tháng 6,1941
Nhập biên chế21 tháng 8,1941
Tình trạngBị máy bay từtàu sân bay hộ tốngHoa KỳUSS Card đánh chìm trongĐại Tây Dương,31 tháng 10,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 05 347
Chỉ huy:
  • Đại úy Joachim Deecke
  • 21 tháng 8, 1941 – 20 tháng 12, 1942
  • Đại úy Kurt Nölke (tạm quyền)
  • 20 tháng 12, 1942 – 11 tháng 2, 1943
  • Đại úy Joachim Deecke
  • 12 tháng 2 – 31 tháng 10, 1943
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 11 – 20 tháng 12, 1941
  • 2: 25 tháng 12, 1941 – 11 tháng 1, 1942
  • 3: 23 tháng 1 – 20 tháng 2, 1942
  • 4: 28 tháng 2 – 14 tháng 3, 1942
  • 5: 5 – 16 tháng 5, 1942
  • 6: 25 tháng 5 – 22 tháng 7, 1942
  • 7: 24 tháng 8 – 10 tháng 10, 1942
  • 8: 30 tháng 12, 1942 – 11 tháng 2, 1943
  • 9: 23 tháng 3 – 24 tháng 5, 1943
  • 10: 2 tháng 9 – 31 tháng 10, 1943
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (18.478 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (206 tấn)

U-584 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được mười chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu buôn với tổng tải trọng 18.478 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 206 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-584 bị cácmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngHoa KỳUSS Card thảngư lôi đánh chìm trongBắc Đại Tây Dương vào ngày31 tháng 10,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 được đặt hàng vào ngày8 tháng 1,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày1 tháng 10,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày26 tháng 6,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày21 tháng 8,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Joachim Deecke.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-584 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 12,1941 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 khởi hành từKiel, Đức vào ngày27 tháng 11,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã tiến raBắc Hải, rồi hoạt động dọc theo bờ biểnNa Uy cho đến tậnbiển Barents. Nó kết thúc chuyến tuần tra tạiNeidenfjord ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày20 tháng 12 mà không đánh chìm được mục tiêu nào.[5]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Xuất phát từ Neidenfjord vào ngày25 tháng 12 cho chuyến tuần tra tiếp theo, chiếc U-boat đã hoạt động về phía Bắcbiển Na Uy và trong biển Barents.[6] Vào ngày10 tháng 1,1942, nó đã phóngngư lôi đánh chìm tàu ngầmHải quân Liên XôM-175 (206 tấn) ở vị trí về phía Bắcbán đảo Rybachy.[7]U-584 đi đến cảngKirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày hôm sau.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 thực hiện chuyến tuần tra thứ ba, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Kirkenes và kéo dài từ ngày23 tháng 1 đến ngày20 tháng 2, để hoạt động trong biển Barents ngoài khơibán đảo Kola.[8]

Sau đó nó dành ra chuyến tuần tra thứ tư từ ngày28 tháng 2 đến ngày14 tháng 3 để rời miền Bắc Na Uy và quay trở lại cảng Kiel, Đức.[9]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày5 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ năm. Nó băng quakhe GI-UK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Nó kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày16 tháng 5.[10] Brest trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếctàu ngầm cho đến khi nó bị mất.[3]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 xuất phát từ Brest vào ngày25 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ sáu để thi hành một nhiệm vụ đặc biệt trong khuôn khổChiến dịch Pastorius. Nó đã băng qua suốt Đại Tây Dương để đi đến ngoài khơi vùng bờ ĐôngHoa Kỳ, nơi nó cho đổ bộ một nhóm bốn đặc vụ phá hoại tại một vị trí về phía NamJacksonville,Florida vào ngày18 tháng 6. Một nhóm tương tự được tàu ngầmU-202 cho đổ bộ lênAmagansett,Long Island trước đó vào ngày12 tháng 6.U-584 quay trở về Brest vào ngày22 tháng 7.[11]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 khởi hành từ Brest vào ngày24 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ bảy để hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[12] Tại đây vào ngày11 tháng 9, nó phóng hai quả ngư lôi kết liễu chiếctàu chở dầu AnhEmpire Oil 8.029 GRT, vốn thuộc Đoàn tàu ON-127 và đã hư hại sau khi trúng ngư lôi từ tàu ngầmU-659 vào đêm hôm trước.[13] Cùng trong ngày hôm đó, chiếc tàu ngầm tiếp tục đánh chìm chiếc tàu buônNa UyHindanger 4.884 GRT cùng thuộc Đoàn tàu ON-127.[14] Chiếc U-boat quay trở về căn cứ Brest vào ngày10 tháng 10.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ tám, cùng xuất phát và kết thúc tại căn cứ Brest và kéo dài từ ngày30 tháng 12,1942 đến ngày11 tháng 2,1943,U-584 đã hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Tuy nhiên nó đã không đánh chìm được mục tiêu nào.[15]

Chuyến tuần tra thứ chín

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 khởi hành từ Brest vào ngày23 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ chín, và đã hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía NamGreenland và phía ĐôngNewfoundland,Canada.[16] Tại đây vào ngày5 tháng 5, nó đã phóng ngư lôi tấn công một nhóm tàu buôn bị tụt lại phía sau Đoàn tàu ONS-5, và đánh chìm chiếc tàu buôn Hoa KỳWest Madaket 5.565 GRT ở vị trí về phía Nammũi Farewell, Greenland.[17] Chiếc tàu ngầm quay trở về cảng Brest vào ngày24 tháng 5.[3]

Chuyến tuần tra thứ mười – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 xuất phát từ cảng Brest vào ngày2 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland và phía Nam Greenland. Trên đường đi trongvịnh Biscay vào ngày7 tháng 9, chiếc U-boat bị một máy bay thuộc Liên đội 407Không quân Hoàng gia Canada thả mìn sâu tấn công về phía Tây Bắcmũi Ortegal,Tây Ban Nha. Cuộc tấn công này, vốn được cho là đã đánh chìm tàu ngầmU-669, thực ra nhắm vàoU-584, nhưng nó thoát được mà không bị hư hại.[18]

Đến ngày31 tháng 10, bamáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngHoa KỳUSS Card đã tấn côngU-584. Một quảngư lôi dò âmFIDO Mark 24 đã trúng đích và đánh chìm chiếc tàu ngầm tại tọa độ49°14′B31°55′T / 49,233°B 31,917°T /49.233; -31.917.[1] 52 thành viên thủy thủ đoàn có mặt trên tàu đều đã tử trận.[1][Ghi chú 1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 từng tham gia 16bầy sói:

  • Ulan (25 tháng 12, 1941 – 10 tháng 1, 1942)
  • Stier (29 tháng 8 – 2 tháng 9, 1942)
  • Vorwärts (2 – 26 tháng 9, 1942)
  • Luchs (27 – 29 tháng 9, 1942)
  • Letzte Ritter (29 tháng 9 – 1 tháng 10, 1942)
  • Falke (4 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Hartherz (3 – 7 tháng 2, 1943)
  • Löwenherz (1 – 10 tháng 4, 1943)
  • Lerche (10 – 15 tháng 4, 1943)
  • Specht (21 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 – 14 tháng 5, 1943)
  • Leuthen (15 – 24 tháng 9, 1943)
  • Rossbach (24 tháng 9 – 6 tháng 10, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-584 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.945 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 2]Số phận[19]
10 tháng 1, 1942M-175 Hải quân Liên Xô206Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1942Empire Oil United Kingdom8.029Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1942Hindanger Norway4.884Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943West Madaket United States5.565Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^U-584 rời cảng Brest với 53 người trên tàu, nhưng sau đó một thủy thủ đã bị sóng cuốn xuống biển ở phía Nam Iceland vào ngày 10 tháng 10.
  2. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-584".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-584".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."M-175 – Soviet Submarine".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Empire Oil – British Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Hindanger – Norwegian Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."West Madaket – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-584 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-584".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 105, 107, 108, 199, 219, 220.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-584".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 584".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-584_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73726424
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp