Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-572 (tàu ngầm Đức)

11°35′B54°05′T / 11,583°B 54,083°T /11.583; -54.083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-572 đang bị tấn công tại Đại Tây Dương, ngày 3 tháng 8 năm 1943
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-572
Đặt hàng24 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu548
Đặt lườn15 tháng 6,1940
Hạ thủy5 tháng 4,1941
Nhập biên chế29 tháng 5,1941
Tình trạngBị mộtthủy phi cơMartin PBM Mariner củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm ngoài khơiTrinidad,3 tháng 8,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 493
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinz Hirsacker
  • 29 tháng 5, 1941 – 18 tháng 12, 1942
  • Trung úy Heinz Kummetat
  • 18 tháng 12, 1942 – 3 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 2 tháng 9 – 2 tháng 10, 1941
  • 2: 30 tháng 10 – 29 tháng 11, 1941
  • 3: 7 tháng 1 – 10 tháng 2, 1942
  • 4: 14 tháng 3 – 14 tháng 5, 1942
  • 5: 30 tháng 6 – 3 tháng 9, 1942
  • 6: 12 tháng 10 – 22 tháng 11, 1942
  • 7: 23 tháng 12, 1942 – 11 tháng 2, 1943
  • 8: 10 tháng 3 – 18 tháng 4, 1943
  • 9: 2 tháng 6 – 3 tháng 8, 1943
Chiến thắng:
  • 6 tàu buôn bị đánh chìm
    (19.323 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (6.207 GRT)

U-572 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được sáu tàu buôn với tổng tải trọng 19.323 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 6.207 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-572 bị mộtthủy phi cơMartin PBM Mariner củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm ngoài khơiTrinidad vào ngày3 tháng 8,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 được đặt hàng vào ngày24 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày15 tháng 6,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày5 tháng 4,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày29 tháng 5,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Karl Schrott.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 3,U-572 tiếp tục ở lại cùng đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 xuất phát từ cảngTrondheim,Na Uy vào ngày2 tháng 9,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã băng quakhe GI-UK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại các vùng biển về phía Tây Nam Iceland và Trung tâmBắc Đại Tây Dương. Con tàu kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngLorient bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày2 tháng 10.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 khởi hành từ cảng Lorient vào ngày30 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã hoạt động trong vùng biển Đại Tây Dương về phía Tâyvịnh Biscay. Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp vào ngày29 tháng 11.[6]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba củaU-572, cùng xuất phát và kết thúc tại Brest, kéo dài từ ngày7 tháng 1 đến ngày10 tháng 2,1942. Chiếc tàu ngầm đã hướng xuống phía Nam để hoạt động trong vùng biển Đại Tây Dương ở lối ra vào phía Tây củaeo biển Gibraltar.[7]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 xuất phát từ Brest vào ngày14 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ tư, và đã băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động ngoài khơi vùng bờ Đông củaHoa Kỳ trong khuôn khổChiến dịch Paukenschlag (tiếng Anh: Chiến dịch Drumbeat).[8] Trên đường đi giữa Đại Tây Dương vào ngày4 tháng 4, nó tấn công bằng hải pháo chiếctàu chở dầu AnhEnsis 6.207 GRT nhưng chỉ gây hư hại nhẹ.[9] Đến ngày16 tháng 4,U-572 phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếc tàu buônPanamaDesert Light 2.368 GRT ở vị trí về phía ĐôngKitty Hawk,Bắc Carolina.[10] Sau đó vào ngày16 tháng 4, nó tiếp tục đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Dryden 7.164 GRT ở vị trí khoảng 240 nmi (440 km) về phía Tây BắcBermuda.[11] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngLa Pallice tạiLa Rochelle cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp, đến nơi vào ngày14 tháng 5.[3] La Pallice trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm cho đến khi nó bị mất.[3]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ năm diễn ra từ ngày30 tháng 6 đến ngày3 tháng 9,U-572 đã hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc theo bờ biểnTây Phi cho đến tận ngoài khơiConakry,Guinea thuộc Pháp.[12] Vào ngày7 tháng 8, chiếc tàu ngầm phải tiêu phí đến sáu quả ngư lôi mới đánh chìm được chiếc tàu buôn Hà LanDelfshaven 5.281 GRT ở vị trí về phía Tây NamDakar,Sénégal.[13]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày12 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ sáu, và hướng xuống phía Nam do nhận lệnh điều động sang phục vụ tại khu vựcĐịa Trung Hải. Tuy nhiên chiếc tàu ngầm đã không thể vượt quaeo biển Gibraltar đượclực lượng Đồng Minh canh phòng nghiêm ngặt, và đã quay trở về La Pallice vào ngày22 tháng 11.[14] Sau chuyến đi, Đại úy hạm trưởng Heinz Hirsacker bị thuộc cấp tố cáo là hèn nhát và bị đưa ra xét xử tạitòa án binh; ông tự vẫn vào ngày 24 tháng 4, 1943, trước khi bị đưa ra xử bắn.[15]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới,Trung úy Hải quân Heinz Kummetat,U-572 thực hiện chuyến tuần tra thứ bảy từ ngày23 tháng 12,1942 đến ngày11 tháng 2,1943 để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[16]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-572 kéo dài từ ngày10 tháng 3 đến ngày18 tháng 4, khi chiếc tàu ngầm hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[17] Trong cả hai chuyến đi nó đều không đánh chìm được mục tiêu nào.[3]

Chuyến tuần tra thứ chín – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 xuất phát từ cảng La Pallice vào ngày2 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, và đã hướng xuống phía Tây Nam để hoạt động dọc bờ biển Tây Bắc của lục địaNam Mỹ.[18] Trên đường đi giữa Đại Tây Dương vào ngày22 tháng 6, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu UGS-10, và đã đánh chìm chiếctàu tiếp dầuLot 4.220 GRT củaPháp tự do tại tọa độ23°56′B43°10′T / 23,933°B 43,167°T /23.933; -43.167.[19] Sau đó ở vị trí về phía ĐôngTrinidad vào ngày14 tháng 7, chiếc U-boat dùng hải pháo đánh chìm chiếc thuyền buồm AnhHarvard 114 GRT,[20] và tiếp tục đánh chìm chiếc thuyền buồm AnhGilbert B. Walters 176 GRT vào ngày hôm sau ở vị trí về phía Đông Nam Trinidad.[21]

Đến ngày31 tháng 7, ở vị trí về phía Đông Trinidad, chiếc U-boat bị một máy bay Đồng Minh tấn công, nhưng đã chống trả và thoát được. Tuy nhiên sang ngày3 tháng 8, nó lại bị mộtthủy phi cơMartin PBM Mariner thuộc Liên đội Tuần tra VP-205Hải quân Hoa Kỳ tấn công ngoài khơi Trinidad. Hỏa lực phòng không từ chiếc tàu ngầm đã bắn rơi máy bay đối phương, khiến toàn bộ đội bay đều thiệt mạng, nhưngmìn sâu thả từ chiếc PBM Mariner cũng đã đánh chìmU-572 tại tọa độ11°35′B54°05′T / 11,583°B 54,083°T /11.583; -54.083; toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn của nó đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 từng tham gia mười mộtbầy sói:

  • Brandenburg (15 tháng 9, – 1 tháng 10, 1941)
  • Störtebecker (5 – 19 tháng 11, 1941)
  • Gödecke (19 – 26 tháng 11, 1941)
  • Hai (3 – 21 tháng 7, 1942)
  • Streitaxt (20 tháng 10, – 2 tháng 11, 1942)
  • Schlagetot (9 – 16 tháng 11, 1942)
  • Falke (28 tháng 12, 1942 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Hartherz (3 – 7 tháng 2, 1943)
  • Seeteufel (21 – 30 tháng 3, 1943)
  • Löwenherz (1 – 10 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-572 đã đánh chìm được được sáu tàu buôn với tổng tải trọng 19.323 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 6.207 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[22]
4 tháng 4, 1942Ensis United Kingdom6.207Bị hư hại
16 tháng 4, 1942Desert Light Panama2.368Bị đánh chìm
20 tháng 4, 1942Empire Dryden United Kingdom7.164Bị đánh chìm
7 tháng 8, 1942Delfshaven Netherlands5.281Bị đánh chìm
22 tháng 6, 1943Lot Pháp Tự do4.220Bị đánh chìm
14 tháng 7, 1943Harvard United Kingdom114Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1943Gilbert B. Walters United Kingdom176Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-572".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-572".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Ensis – British Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Desert Light – Panamanian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Empire Dryden – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Empire Delfshaven – Dutch Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Heinz Hirsacker – Kapitänleutnant".U-boat Commanders - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-572 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Lot – French Fleet oiler".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  20. ^Helgason, Guðmundur."Harvard – British Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Gibert B. Walters – British Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-572".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-572".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 572".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-572_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73710337
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp