Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-571 (tàu ngầm Đức)

52°41′B14°27′T / 52,683°B 14,45°T /52.683; -14.450
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-571 đang đắm giữa Đại Tây Dương, ngày 28 tháng 1 năm 1944
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-571
Đặt hàng24 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu547
Đặt lườn8 tháng 6,1940
Hạ thủy4 tháng 4,1941
Nhập biên chế22 tháng 5,1941
Tình trạngBị mộtthủy phi cơKhông quân Hoàng gia Australia đánh chìm về phía TâyIreland,28 tháng 1,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 483
Chỉ huy:
  • Đại úy Helmut Möhlmann
  • 22 tháng 5, 1941 – 31 tháng 5, 1943
  • Trung úy Gustav Lüssow
  • 31 tháng 5, 1943 – 28 tháng 1, 1944
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 18 tháng 8 – 5 tháng 9, 1941
  • 2: 22 tháng 10 – 26 tháng 11, 1941
  • 3: 21 tháng 12, 1941 – 27 tháng 1, 1942
  • 4: 10 tháng 3 – 7 tháng 5, 1942
  • 5: 11 tháng 6 – 7 tháng 8, 1942
  • 6: 3 tháng 10 – 14 tháng 11, 1942
  • 7: 22 tháng 12, 1942 – 19 tháng 2, 1943
  • 8: 22 tháng 3 – 1 tháng 5, 1943
  • 9: 8 tháng 6 – 1 tháng 9, 1943
  • 10: 26 – 28 tháng 12, 1943
  • 11: 8–28 tháng 1, 1944
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (33.511 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (9.788 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ tổn thất toàn bộ
    (3.870 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (11.394 GRT)

U-571 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được mười một chuyến tuần tra, đánh chìm năm tàu buôn tải trọng 33.511 GRT, gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 13.658 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 11.394 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-571 bị mộtthủy phi cơShort Sunderland củaKhông quân Hoàng gia Australia đánh chìm trongĐại Tây Dương về phía TâyIreland vào ngày28 tháng 1,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 được đặt hàng vào ngày24 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày4 tháng 4,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày22 tháng 5,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày22 tháng 5,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quânHelmut Möhlmann.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 3,U-571 tiếp tục ở lại đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 xuất phát từ cảngTrondheim,Na Uy vào ngày18 tháng 8,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động dọc bở biển Na Uy cho đếnbiển Barents ngoài khơibán đảo Kola.[5] Tại đây vào ngày26 tháng 8, nó đã phóngngư lôi tấn công chiếcMarija Uljanova 3.870 GRT, một tàu biển chở hành kháchLiên Xô được cải biến thành mộttàu tiếp liệu tàu ngầm. Hai quả ngư lôi trúng đích gây hư hại nặng nhưng không đủ để đánh chìm con tàu Xô Viết;Marija Uljanova được kéo trở về cảng và là một tổn thất toàn bộ.[6]U-571 kết thúc chuyến tuần tra tại cảngKirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày5 tháng 9. Sau đó trongtháng 9tháng 10, chiếc U-boat lần lượt di chuyển đếnKiel, Đức rồi đếnArendal, Na Uy.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 khởi hành từ Arendal vào ngày22 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ hai, và được điều động sang căn cứ bên bờ Đại Tây Dương củaPháp. Nó đã tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland và phía ĐôngNewfoundland,Canada. Chiếc U-boat đi đến cảngLa Pallice tạiLa Rochelle đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày26 tháng 11.[7] La Pallice trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm cho đến khi nó bị mất.[3]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ ba, cùng xuất phát và kết thúc tại La Pallice và kéo dài từ ngày21 tháng 12,1941 đến ngày27 tháng 1,1942,U-571 hoạt động tại vùng biển Đại Tây Dương dọc tuyến đường hàng hải ở lối ra vào phía Tây củaeo biển Gibraltar.[8]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 xuất phát từ La Pallice vào ngày10 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ tư, và đã băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động ngoài khơi vùng bờ Đông củaCanadaHoa Kỳ trong khuôn khổChiến dịch Paukenschlag (tiếng Anh: Chiến dịch Drumbeat).[9] Tại đây vào ngày29 tháng 3, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhHertford 10.923 GRT ở vị trí khoảng 200 nmi (370 km) về phía NamHalifax, Canada.[10] Đến ngày6 tháng 4, nó tiếp tục đánh chìm chiếctàu chở dầuNa UyKoll 10.044 GRT ở vị trí về phía Đôngmũi Hatteras,Bắc Carolina, Hoa Kỳ.[11] Sau đó đến lượt chiếc tàu chở hàngMargaret củaHải quân Hoa Kỳ bị đánh chìm ở vị trí khoảng 45 nmi (83 km) về phía Đông mũi Hatteras vào ngày14 tháng 4.[12]U-571 quay trở về La Pallice vào ngày7 tháng 5.[3]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]
Tàu chở dầuPennsylvania Sun đang bốc cháy, sau này được sửa chữa và quay trở lại phục vụ năm 1943.

Chuyến tuần tra thứ năm củaU-571 diễn ra từ ngày11 tháng 6 đến ngày7 tháng 8, khi nó tiếp tục tham gia Chiến dịch Paukenschlag để hoạt động tại vùng biển phía Đông Nam Hoa Kỳ ngoài khơiFlorida và trongvịnh Mexico.[13]

Tạieo biển Florida vào ngày7 tháng 7, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhUmtata 8.141 GRT ở vị trí về phía Đông BắcKey West, Florida;[14] rồi sang ngày hôm sau8 tháng 7 đã phóng ngư lôi trúng đích và gây hư hại nặng cho chiếc tàu chở dầu Hoa KỳJ. A. Moffett, Jr. 9.788 GRT, khiến nó mắc cạn tại dãi san hô Tennessee,Florida Keys và là một tổn thất toàn bộ.[15] Đến ngày9 tháng 7,U-571 tiếp tục phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buônHondurasNicholas Cuneo 1.051 GRT ở vị trí về phía Đông BắcLa Habana,Cuba.[16] Cuối cùng vào ngày15 tháng 7, chiếc tàu chở dầu Hoa KỳPennsylvania Sun 11.394 GRT trúng ngư lôi củaU-571 ở vị trí khoảng 125 nmi (232 km) về phía Tây Key West, nhưng chỉ bị hư hại và được kéo đến Key West.[17]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 xuất phát từ La Pallice vào ngày3 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ sáu, và đã hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương cho đến ngày14 tháng 11.[18]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 dành ra chuyến tuần tra thứ bảy từ ngày22 tháng 12,1942 đến ngày19 tháng 2,1943 để hoạt động trong Đại Tây Dương ở lối ra vào phía Tây của eo biển Gibraltar.[19]

Ngay sau khi rời La Pallice vào ngày22 tháng 3 cho chuyến tuần tra tiếp theo,U-571 bị mộtmáy bay tiêm kíchBristol Beaufighter tấn công ngày trongvịnh Biscay, chịu đựng hư hại và bị buộc phải qua trở lại cảng vào ngày hôm sau. Nó lên đường trở lại vào ngày25 tháng 3, và đã hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Greenland. Đại úy hạm trưởng Helmut Möhlmann bị thương do một tai nạn trên cầu tàu vào ngày22 tháng 4, buộc chiếc U-boat phải kết thúc chuyến tuần tra và về đến căn cứ vào ngày1 tháng 5.[20]

Chuyến tuần tra thứ chín và thứ mười

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới,Trung úy Hải quân Gustav Lüssow,U-571 tiến hành chuyến tuần tra thứ chín từ ngày8 tháng 6 đến ngày1 tháng 9. Chiếc tàu ngầm đã hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc theo bờ biểnTây Phi cho đến tận ngoài khơiAbidjan,Bờ biển Ngà.[21]

Trong giai đoạn giữatháng 9tháng 12, chiếc U-boat được sửa chữa và đại tu. Nó thực hiện chuyến tuần tra ngắn thứ mười trong vịnh Biscay chỉ trong ba ngày, từ ngày26 đến ngày28 tháng 12.[22]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười một – bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 xuất phát từ La Pallice vào ngày18 tháng 1,1944 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[23] Vào ngày18 tháng 1, nó báo cáo đã đánh chìm mộttàu khu trục đối phương không rõ nhận dạng, nhưng điều này không khớp với bất kỳ tổn thất nào củalực lượng Đồng Minh.

Vào ngày28 tháng 1, ở vị trí về phía Tây Ireland, nó bị mộtthủy phi cơShort Sunderland thuộc Liên đội 461Không quân Hoàng gia Australia phát hiện và thảmìn sâu đánh chìm tại tọa độ52°41′B14°27′T / 52,683°B 14,45°T /52.683; -14.450. Đội bay chiếc Sunderland báo cáo cho biết phần lớn thủy thủ đã rời tàu khi chiếc U-boat đắm, nhưng họ qua đời do mất nhiệt sau đó. Một xuồng cứu sinh cao su do chiếc thủy phi cơ thả xuống để trợ giúp đã không bung ra, khiến toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoànU-571 đều tử trận.[24][1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 từng tham gia mười bốnbầy sói:

  • Stosstrupp (30 tháng 10 – 4 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (4 – 17 tháng 11, 1941)
  • Störtebecker (17 – 22 tháng 11, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 16 tháng 1, 1942)
  • Endrass (12 – 17 tháng 6, 1942)
  • Panther (10 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 7 tháng 11, 1942)
  • Delphin (26 tháng 12, 1942 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Without name (27 – 30 tháng 3, 1943)
  • Adler (7 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 25 tháng 4, 1943)
  • Rügen (15 – 26 tháng 1, 1944)
  • Hinein (26 – 28 tháng 1, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-571 đã đánh chìm được năm tàu buôn tải trọng 33.511 GRT, gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 13.658 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 11.394 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[25]
26 tháng 8, 1941Marija Uljanova Hải quân Liên Xô3.870Tổn thất toàn bộ
29 tháng 3, 1942Hertford United Kingdom10.923Bị đánh chìm
6 tháng 4, 1942Koll Norway10.044Bị đánh chìm
14 tháng 4, 1942Margaret United States3.352Bị đánh chìm
7 tháng 7, 1942Umtata United Kingdom8.141Bị đánh chìm
8 tháng 7, 1942J. A. Moffett, Jr. United States9.788Tổn thất toàn bộ
9 tháng 7, 1942Nicholas Cuneo Honduras1.051Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1942Pennsylvania Sun United States11.394Bị hư hại

Văn hóa đại chúng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tàu ngầm hư cấuU-571 trongbộ phim cùng tên vào năm 2000 không có liên quan gì đến chiếc U-boat. Cốt truyện phim phần nào dựa trên sự kiện Hải quân Anh chiếm được tàu ngầmU-110 cùngmáy Enigma và các khóamật mã kèm theo.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-571".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-571".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Marija Uljanova - Soviet Submarine depot ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Hertford – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Koll – Norwegian Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Margaret – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Umtata – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."J. A. Moffett, Jr. – American Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Nicholas Cuneo – Hondudan Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Pennsylvania Sun – American Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  20. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2025.
  23. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-571 (eleventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  24. ^Taylor 1966.
  25. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-571".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.
  • Southall, Ivan (1956).They Shall Not Pass Unseen. Sydney: Angus and Robertson.
  • Taylor, John Charles (1966).German Warships of World War II. Doubleday & Co. Inc. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-571".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 571".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-571_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73710335
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp