Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-568 (tàu ngầm Đức)

32°42′B24°53′Đ / 32,7°B 24,883°Đ /32.700; 24.883
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-568
Đặt hàng24 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu544
Đặt lườn27 tháng 4,1940
Hạ thủy6 tháng 3,1941
Nhập biên chế1 tháng 5,1941
Tình trạngBị các tàu chiếnHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐịa Trung Hải ngoài khơiTobruk,28 tháng 5,1942[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 161
Chỉ huy:
  • Đại úy Joachim Preuss
  • 1 tháng 5, 1941 – 28 tháng 5, 1942
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 3 tháng 8 – 10 tháng 9, 1941
  • 2: 9 tháng 10 – 7 tháng 11, 1941
  • 3: 4 tháng 12, 1941 – 17 tháng 1, 1942
  • 4: 2 – 30 tháng 3, 1942
  • 5: 21 – 28 tháng 5, 1942
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (6.023 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.850 tấn)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (1.630 tấn)

U-568 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra, đánh chìm một tàu buôn tải trọng 6.023 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 1.850 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến tải trọng 1.630 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-568 bịtàu khu trụcHMS Hero cùng cáctàu khu trục hộ tốngHMS EridgeHMS Hurworth củaHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐịa Trung Hải về phía Đông BắcTobruk vào ngày28 tháng 5,1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 được đặt hàng vào ngày24 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày27 tháng 4,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày6 tháng 3,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày1 tháng 5,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Joachim Preuss.[Ghi chú 1][5][1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 3,U-568 tiếp tục hoạt động trên tuyến đầu cùng đơn vị này cho đến khi được điều sangChi hạm đội U-boat 29 từ ngày1 tháng 1,1942 để hoạt động trong khu vựcĐia Trung Hải cho đến khi bị mất.[1]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 khởi hành từ cảngTrondheim,Na Uy vào ngày3 tháng 8,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại các vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Nam Iceland và TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[6] Ở phía Nam Iceland vào ngày12 tháng 8, nó cùngbầy sói Grönland tấn công Đoàn tàu ON-4, đánh chìmtàu corvetteAnhPicotee (925 tấn) tại tọa độ62°00′B16°01′T / 62°B 16,017°T /62.000; -16.017, gây tổn thất toàn bộ thủy thủ đoàn.[7][8] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày10 tháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 xuất phát từ St. Nazaire vào ngày9 tháng 10, cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã tiếp tục hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[9] Vào ngày16 tháng 10, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu SC-48, đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Heron 6.023 GRT ở vị trí về phía Đông Nammũi Farewell,Greenland.[10] Sang ngày hôm sau17 tháng 10, chiếc tàu ngầm lại phóng một loạt bốn quả ngư lôi tấn côngtàu khu trụcUSS Kearny (1.630 tấn) củaHải quân Hoa Kỳ, vốn trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu SC-48;Kearny bị hư hại nặng và phải được sửa chữa cho đếntháng 4,1942.[11]

Ngay sau đóU-568 bịtàu corvetteCanadaHMCS Pictou phát hiện, truy đuổi và bắn pháo 4-inch tấn công.U-568 phản công, phóng một quả ngư lôi nhắm vàoPictou, nhưng quả ngư lôi đi trượt qua cách mạn trái chiếc tàu corvette 15 ft (4,6 m).U-568 lặn xuống né tránh trong khiPictou thả hai loạt với tổng cộng 11 quả mìn sâu tấn công, nhưng chúng được cài đặt quá nông để có thể gây tổn hại cho chiếc U-boat.[1]U-568 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về St. Nazaire vào ngày7 tháng 11.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Được điều sang hoạt động tại khu vựcĐịa Trung Hải,U-568 khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày4 tháng 12. Nó vượt qua đượceo biển Gibraltar đượclực lượng Đồng Minh phòng thủ nghiêm ngặt vào ngày10 tháng 10, và đã hoạt động tuần tra tại khu vực Đông Địa Trung Hải ngoài khơi bờ biểnAi Cập.[12] Tại đây vào ngày24 tháng 12, nó phóng một loạt bốn quả ngư lôi tấn công và đánh chìm được tàu corvette AnhSalvia (925 tấn), vốn đang hộ tống cho Đoàn tàu TA-5 ở vị trí khoảng 100 nmi (190 km) về phía TâyAlexandria, Ai Cập.[13]U-568 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến căn cứ mới tạiLa Spezia,Ý vào ngày17 tháng 1,1942.[3]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư củaU-568, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng La Spezia, diễn ra từ ngày2 đến ngày30 tháng 3,1942. Chiếc tàu ngầm quay lại hoạt động tại khu vực Đông Địa Trung Hải ngoài khơi Ai Cập vàLibya, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.[14]

Chuyến tuần tra thứ năm – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 khởi hành từ cảng La Spezia vào ngày21 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại khu vực Đông Địa Trung Hải.[15] Vào ngày28 tháng 5,U-568 bịtàu khu trụcHMS Hero phối hợp cùng cáctàu khu trục hộ tốngHMS EridgeHMS Hurworth củaHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐịa Trung Hải về phía Đông BắcTobruk, tại tọa độ32°42′B24°53′Đ / 32,7°B 24,883°Đ /32.700; 24.883.[16][1] Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn củaU-568 đều đã sống sót và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[16][1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Grönland (10 – 23 tháng 8, 1941)
  • Kurfürst (23 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 8 tháng 9, 1941)
  • Reissewolf (21 – 31 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-568 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 6.023 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 1.850 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến tải trọng 1.630 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 2]Số phận[17]
12 tháng 8, 1941HMS Picotee Hải quân Hoàng gia Anh925Bị đánh chìm
16 tháng 10, 1941Empire Heron United Kingdom6.023Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1941USS Kearny Hải quân Hoa Kỳ1.630Bị hư hại
24 tháng 12, 1941HMS Salvia Hải quân Hoàng gia Anh925Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Joachim Preuss từng thực hiện năm chuyến tuần tra cùng tàu ngầmU-10
  2. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-568".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-568".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Joachim Preuss - Kapitänleutnant".U-boat Commanders - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-568 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  7. ^Morgan & Taylor (2011), tr. 110.
  8. ^Helgason, Guðmundur."HMS Picotee (K 63) - British corvette".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-568 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Empire Heron - British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."USS Kearny (DD 432) – American Destroyer".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-568 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."HMS Salvia (K 97) - British corvette".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-568 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-568 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  16. ^abBusch & Röll 1999.Lỗi sfn: nhiều mục tiêu (2×): CITEREFBuschRöll1999 (trợ giúp)
  17. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-568".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (2000).Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. Modern Library.ISBN 978-0679640325.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Morgan, David; Taylor, Bruce (2011).U-Boat Attack Logs: A Complete Record of Warship Sinkings from Original Sources 1939-1945. Barnsley: Seaforth Publishing.ISBN 978-1-84832-118-2.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-567".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 567".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-568_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73680920
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp