Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-561 (tàu ngầm Đức)

38°16′B15°39′Đ / 38,267°B 15,65°Đ /38.267; 15.650
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-561
Đặt hàng16 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu537
Đặt lườn28 tháng 2,1940
Hạ thủy23 tháng 1,1941
Nhập biên chế13 tháng 3,1941
Tình trạngBị tàu phóng lôiAnhMTB-81 đánh chìm trongeo biển Messina,12 tháng 7,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 40 727
Chỉ huy:
  • Đại úyRobert Bartels
  • 13 tháng 3, 1941 – 5 tháng 9, 1942
  • Đại úy Heinz Schomburg
  • 5 tháng 9, 1942 – 18 tháng 6, 1943
  • Trung úy Fritz Henning
  • 19 tháng 6 – 12 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 15 chuyến tuần tra:
  • 1: 25 tháng 5 – 1 tháng 8, 1941
  • 2: 20 tháng 8 – 20 tháng 9, 1941
  • 3: 1 – 26 tháng 11, 1941
  • 4: 3 – 22 tháng 1, 1942
  • 5: 26 tháng 1 – 20 tháng 2, 1942
  • 6: 4 tháng 4 – 5 tháng 5, 1942
  • 7: 11 – 25 tháng 6, 1942
  • 8: 2 – 24 tháng 7, 1942
  • 9: 12 tháng 9 – 4 tháng 10, 1942
  • 10: 7 – 14 tháng 11, 1942
  • 11: 25 tháng 11 – 18 tháng 12, 1942
  • 12: 23 tháng 12, 1942 – 15 tháng 1, 1943
  • 13: 11 – 28 tháng 3, 1943
  • 14: 22 tháng 4 – 3 tháng 6, 1943
  • 15: 10 – 12 tháng 7, 1943
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (17.146 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (5.062 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (4.043 GRT)

U-561 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó dành phần lớn quãng đời phục vụ để hoạt động trongĐịa Trung Hải, thực hiện được mười lăm chuyến tuần tra, đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho sáu tàu buôn với tổng tải trọng 22.208 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 4.043 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-561 bịtàu phóng lôiMTB-81 củaHải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongeo biển Messina vào ngày12 tháng 7,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 được đặt hàng vào ngày16 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBlohm & VossHamburg vào ngày28 tháng 2,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày23 tháng 1,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày13 tháng 3,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quânRobert Bartels.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 1,U-561 tiếp tục phục vụ trong đội ngũ đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu, cho đến khi được điều sangChi hạm đội U-boat 23 từ ngày1 tháng 2,1942 để hoạt động tại khu vực Địa Trung Hải cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày25 tháng 5,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[5] Vào ngày28 tháng 7, nó tấn công Đoàn tàu OG-69 ở vị trí về phía Tâymũi Finisterre,Tây Ban Nha, và đã đánh chìm được chiếc tàu buôn AnhWrotham 1.884 GRT tại tọa độ43°00′B17°00′T / 43°B 17°T /43.000; -17.000.[6]U-561 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày7 tháng 8.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 xuất phát từ Brest vào ngày20 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và đã quay trở về cảngLorient, cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp, vào ngày20 tháng 9.[7]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 khởi hành từ cảng Lorient vào ngày1 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ ba để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[8] Tại đây nó đã tấn công và đánh chìm tàu buônPanamaMeridian 5.592 GRT, vốn bị tụt lại phía sau Đoàn tàu SC-53, vào ngày11 tháng 11;[9] và tàu buôn PanamaCruisader 1.884 GRT cùng thuộc Đoàn tàu SC-53 vào ngày14 tháng 11.[10] Chiếc U-boat kết thúc chuyến tuần tra và quay trở lại cảng Brest vào ngày26 tháng 11.[3]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Rời căn cứ Brest vào ngày3 tháng 1,1942 cho chuyến tuần tra thứ tư,U-561 được lệnh chuyển sang hoạt động tại khu vựcĐịa Trung Hải. Sau khi thành công trong việc băng quaeo biển Gibraltar đượclực lượng Đồng Minh phòng thủ nghiêm ngặt vào ngày14 tháng 1, chiếc U-boat đi đến căn cứ hoạt động mới tại cảngMessina trên đảoSicilia,Ý vào ngày22 tháng 1.[11]

Chuyến tuần tra thứ năm và thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 xuất phát từ Messina vào ngày26 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ năm, và đã hoạt động tại khu vực Đông Địa Trung Hải ngoài khơiLibyaAi Cập. Tuy nhiên nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và đã đi đến cảngPola, Ý (nay làPula thuộcCroatia) vào ngày20 tháng 2.[12]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-561 , cùng xuất phát và kết thúc tại Pola, kéo dài từ ngày4 tháng 4 đến ngày5 tháng 5. Nó tiếp tục hoạt động ngoài khơi Ai Cập vàPalestine, nơi nó rải một bãimìn ngoài khơi cảngPort Said, Ai Cập vào ngày14 tháng 4.[13] Các quả thủy lôi này đã đánh chìm tàu buônHy LạpMount Olympus 6.692 GRT,[14] gây tổn thất toàn bộ cho tàu buônNa UyHav 5.062 GRT,[15] đồng thời gây hư hại cho tàu buôn Hy LạpFred 4.043 GRT; tất cả đều diễn ra vào ngày14 tháng 5.[16]

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 lại xuất phát từ Pola vào ngày11 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ bảy để hoạt động ngoài khơi Ai cập. Nó quay trở về Messina vào ngày25 tháng 6.[17]

Chiếc U-boat rời Messina vào ngày2 tháng 7 cho chuyến tuần tra tiếp theo để hoạt động ngoài khơi Ai cập và Palestine. Ở vị trí về phía Đông Bắc Port Said vào ngày15 tháng 7,U-561 bị mộtmáy bay ném bomB-24 Liberator thuộc Liên đội 159Không quân Hoàng gia Anh tấn công. Hỏa lực phòng không của chiếc U-boat đã bắn rơi kẻ tấn công. Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảngLa Spezia, Ý vào ngày24 tháng 7.[18]

Chuyến tuần tra thứ chín, thứ mười và thứ mười một

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ La Spezia đến Messina vào đầutháng 9,U-561 khởi hành từ đây vào ngày12 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ chín và hoạt động tại vùng biển ngoài khơi Palestine vàLiban.[19] Tại đây vào ngày24 tháng 9, nó đã đánh chìm chiếc thuyền buồm Ai CậpSphinx 39 GRT bằng hải pháo ở vị trí khoảng 36 nmi (67 km) về phía Tây BắcTýros, Liban.[20] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra tại cảng La Spezia vào ngày4 tháng 10.[3]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-561, cùng xuất phát và kết thúc tại La Spezia, chỉ diễn ra trong tám ngày, từ ngày7 đến ngày14 tháng 11. Nó chuyển sang hoạt động tại vùng biểnBắc Phi ngoài khơiAlgérie, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.[21]

Rời La Spezia vào ngày25 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ mười một,U-561 tiếp tục hoạt động tại vùng biển Bắc Phi trước khi đi đến Messina vào ngày18 tháng 12.[22]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười hai, mười ba và mười bốn

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 xuất phát từ Messina vào ngày23 tháng 12,1942 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, và quay trở lại hoạt động tại vùng biển Ai Cập, Palestine và Liban. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại Pola vào ngày15 tháng 1,1943.[23]

Chuyến tuần tra tiếp theo bắt đầu từ Pola vào ngày11 tháng 3, và sau khi hoạt động tại vùng biển Bắc Phi ngoài khơiTunisia và Algérie,U-561 đi đến cảngToulon ở miền Nam nước Pháp vào ngày28 tháng 3.[24]

Chuyến tuần tra thứ mười bốn, cùng xuất phát và kết thúc tại Toulon, diễn ra từ ngày22 tháng 4 đến ngày3 tháng 6.U-561 lần lượt hoạt động tại các vùng biển ngoài khơi Algérie, Tunisia vàNaples, Ý.[25]

Chuyến tuần tra thứ mười lăm – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 xuất phát từ cảng Toulon vào ngày10 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ mười lăm, và đã hướng sang phí Đông Địa Trung Hải theo lốibiển Tyrrhenum.[26] Tạieo biển Messina chỉ hai ngày sau đó, nó bịtàu phóng lôiMTB-81 củaHải quân Hoàng gia Anh phóng ngư lôi đánh chìm tại tọa độ38°16′B15°39′Đ / 38,267°B 15,65°Đ /38.267; 15.650.[27][1] 42 thành viên thủy thủ đoàn củaU-561 đã tử trận, và chỉ có năm người sống sót được cứu vớt và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 từng tham gia haibầy sói:

  • Bosemüller (28 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 15 tháng 9, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-561 đã đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho sáu tàu buôn với tổng tải trọng 22.208 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 4.043 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[28]
28 tháng 7, 1941Wrotham United Kingdom1.884Bị đánh chìm
11 tháng 11, 1941Meridian Panama5.592Bị đánh chìm
14 tháng 11, 1941Crusader Panama2.939Bị đánh chìm
14 tháng 5, 1942Fred Greece4.043Bị hư hại (mìn)
14 tháng 5, 1942Hav Norway5.062Tổn thất toàn bộ (mìn)
14 tháng 5, 1942Mount Olympus Greece6.692Bị đánh chìm (mìn)
24 tháng 9, 1942Sphinx Egypt39Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-561".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-561".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Wrotham – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Meridian – Panamanian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Cruisader – Panamanian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Mount Olympus – Greek Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Hav – Norwegian Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Fred – Greek Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  20. ^Helgason, Guðmundur."Sphinx – Egyptian Sailing ship".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (tenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (eleventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  23. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (twelfth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  24. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (thirteenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  25. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (fourteenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
  26. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-561 (fifteenth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  27. ^Busch & Röll 1999.Lỗi sfn: nhiều mục tiêu (2×): CITEREFBuschRöll1999 (trợ giúp)
  28. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-561".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-561".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 561".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-561_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73660721
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp