Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-511 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-511 như là chiếcRo-500 củaHải quân Đế quốc Nhật Bản, năm 1943.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-511
Đặt hàng20 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuDeutsche Werft,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu307
Đặt lườn21 tháng 2,1941
Hạ thủy22 tháng 9,1941
Nhập biên chế8 tháng 12,1941
Tình trạngBán choNhật Bản,16 tháng 9,1943[1]
Đế quốc Nhật Bản
Tên gọiRo-500 (呂500)
Trưng dụng16 tháng 9,1943
Số phận
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType IXC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,76 m (251 ft 10 in) (chung)[2]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung)[2]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,70 m (15 ft 5 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel)[2]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 13.450 hải lý (24.910 km; 15.480 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 63 hải lý (117 km; 72 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm230 m (750 ft)[2]
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 42 792
Chỉ huy:
  • Đại úy Friedrich Steinhoff
  • 8 tháng 12, 1941 – 17 tháng 12, 1942
  • Đại úy Fritz Schneewind
  • 18 tháng 12, 1942 – 20 tháng 11, 1943
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 16 tháng 7 – 29 tháng 9, 1942
  • 2: 24 tháng 10 – 28 tháng 11, 1942
  • 3: 31 tháng 12, 1942 – 8 tháng 3, 1943
  • 4: 10 tháng 5 – 7 tháng 8, 1943
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (41.373 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (8.773 GRT)
Thành tích phục vụ (呂500)[4]
Một phần của:
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Kiyoshi Taoka
  • 16 tháng 9 – 3 tháng 12, 1943
  • Đại úy Sadao Uesugi
  • 3 tháng 12, 1943 – 31 tháng 1, 1944
  • Đại úy Toshio Yamazaki
  • 31 tháng 1 – 30 tháng 4, 1944
  • Đại úy Mitsuo Shiizuka
  • 30 tháng 4 – 5 tháng 7, 1944
  • Đại úy Norio Yamamoto
  • 5 tháng 7 – 15 tháng 9, 1944
  • Đại úy Yasuhisa Yamamoto
  • 15 tháng 9, 1944 – tháng 8, 1945
Chiến dịch:Không
Chiến thắng:Không

U-511 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType IX thuộc phân lớpType IXC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 41.373 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác tải trọng 8.773 GRT.U-511 thực hiện chuyến tuần tra cuối cùng vào giữa năm1943 để làmnhiệm vụ Yanagi đi sangNhật Bản, rồi được chuyển choHải quân Đế quốc Nhật Bản và hoạt động như là chiếcRo-500 (呂500), cho đến khi đầu hànglực lượng Đồng Minh vàotháng 8,1945. Con tàu bị đánh đắm ngoài khơiMaizuru vào ngày30 tháng 4,1946.[1][5]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type IX (lớp tàu ngầm)

Thiết kế của tàu ngầmType IXC có kích thước hơi nhỉnh hơn so với phân lớpType IXB dẫn trước. Chúng cótrọng lượng choán nước 1.120 t (1.100tấn Anh) khi nổi và 1.232 t (1.213 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,76 m (251 ft 10 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,76 m (22 ft 2 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselMAN M 9 V 40/46siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,3 kn (33,9 km/h), và tầm hoạt động tối đa 13.450 nmi (24.910 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnSiemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 63 nmi (117 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có sáuống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quảngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511 được đặt hàng vào ngày20 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuDeutsche WerftHamburg vào ngày21 tháng 2,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày22 tháng 9,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày8 tháng 12,1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Friedrich Steinhoff.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong khi tiến hành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 4,U-511 tham gia thử nghiệm phóngrocket kiểuWurfkörper 42 từ một tàu ngầm U-boat vàotháng 5,1942. Một dàn phóng sáu rocket được lắp đặt trên sàn tàu, và các quả rocket được phóng đi thành công khi tàu nổi và khi lặn ở độ sâu cho đến 12 m (39 ft). Truy nhiên chúng không được chính xác, và dàn phóng làm tăng độ cản nước và ảnh hưởng sự vận hành con tàu nên dự án bị hủy bỏ.[1] Sau khi hoàn tất huấn luyện, con tàu được điều sangChi hạm đội U-boat 10 từ ngày1 tháng 8,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày16 tháng 7,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh. Chiếc U-boat tiếp tục băng qua suốtĐại Tây Dương theo hướng Tây Nam để hoạt động tại vùngbiển Caribe.[7] Tại đây vào ngày27 tháng 8, nó phóngngư lôi tấn công Đoàn tàu TAW-15 vốn đang trong hành trình từTrinidad điKey West,Florida, đánh chìm cáctàu chở dầu AnhSan Fabian 13.031 GRT[8] và tàu chở dầuHà Lan 8.968 GRT,[9] đồng thời gây hư hại cho tàu chở dầu Hoa KỳEsso Aruba 8.773 GRT.[10] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra khi quay trở về cảngLorient bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày29 tháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Lorient và kéo dài từ ngày24 tháng 10 đến ngày28 tháng 11,U-511 hướng xuống phía Nam để hoạt động trong Đại Tây Dương dọc bờ biểnTây Sahara, nhưng đã không đánh chìm được mục tiêu nào.[11]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới,Trung úy Hải quân Fritz Schneewind,U-511 khởi hành từ Lorient vào ngày31 tháng 12,1942 cho chuyến tuần tra thứ ba, và hoạt động tại vùng biển Đại Tây Dương giữaTây Ban Nha và cácquần đảo CanariaAzores.[12] Vào ngày9 tháng 1,1943, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhWilliam Wilberforce 5.004 GRT ở vị trí về phía Tây quần đảo Canaria.[13] Đến ngày12 tháng 2, các tàu hộ tống cho một đoàn tàu vận tải đã gây hư hại choU-511 đến mức nó buộc phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ, về đến Lorient vào ngày8 tháng 3.[3]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511 dành trọn chuyến tuần tra thứ tư để thực hiện mộtnhiệm vụ Yanagi nhằm trao đổi kỹ thuật và vật tư vớiĐế quốc Nhật Bản. Ngoài thủy thủ đoàn thường lệ, trên tàu còn có những hành khách đặc biệt, bao gồmErnst Woermann,đại sứ Đức bên cạnhChính quyền Uông Tinh Vệ thân Nhật Bản của Trung Quốc, Phó đô đốcNaokuni Nomura, Tùy viên Hải quân Nhật Bản tạiBerlin, cùng các nhà khoa học và kỹ sư Đức. Khởi hành từ cảng Lorient vào ngày10 tháng 5, chiếc tàu ngầm hướng xuống phía Nam, vòng quamũi Hảo Vọng để tiến vàoẤn Độ Dương.[14][15]

Lúc 09 giờ 42 phút ngày27 tháng 6, nó phóng hai quả ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếctàu Liberty Hoa KỳSebastian Cermeno 7.194 GRT ở vị trí khoảng 280 nmi (520 km) về phía Tây NamMadagascar.[16] Đến ngày9 tháng 7, nó tiếp tục đánh chìm chiếctàu Liberty Hoa KỳSamuel Heintzelman 7.176 GRT ở khu vực giữa Ấn Độ Dương ngoài khơiMaldives.[17] Sau một chặng dừng tạiPenang,Malaya thuộc Anh,U-511 đi đếnKure, Nhật Bản vào ngày7 tháng 8, sau hành trình đi qua ba đại dương mất 90 ngày.[3] Con tàu được chuyển giao cho Nhật Bản vào ngày16 tháng 9.[1]

Ro-500

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi nhập biên chế cùngHải quân Đế quốc Nhật Bản như là chiếcRo-500 (呂500) vào ngày16 tháng 9,1943, con tàu được các kỹ sư Nhật nghiên cứu cặn kẽ. Nhiều đặc tính thiết kế của Type IXC sau đó được áp dụng trêntàu ngầm lớp I-201. Thủy thủ đoàn Đức đã huấn luyện vận hành cho các thủy thủ Nhật, rồi lên đường đi Penang, Malaya vào cuốitháng 9.Ro-500 được điều về Trường Tàu ngầm Hải quân tạiŌtake,Hiroshima để hoạt động như một tàu huấn luyện từtháng 11.[5]

Đếntháng 5,1944,Ro-500 cùng với các tàu ngầmRo-62,Ro-63Ro-64 được điều sang Đội tàu ngầm 33. Trong tháng đó, nó tham gia thử nghiệmchống tàu ngầm phối hợp cùngmáy bay ném bom bổ nhào hải quân. Sau đó từtháng 7,1944 đếntháng 5,1945, chiếc tàu ngầm được sử dụng cho mục đích huấn luyện tạiQuân khu Hải quân Kure, trước khi cùng tàu ngầmRo-68 được điều sang Hải đội 51, và được điều từ Kure đến căn cứ hải quânMaizuru.[18]

Từ đó cho đến khi xung đột kết thúc, chiếc tàu ngầm hoạt động từ căn cứ Maizuru như một mục tiêu giả lập, mô phỏng một tàu ngầm Hoa Kỳ để giúp huấn luyện chống tàu ngầm cho các đội bay. Sau khiNhật Bảnchấp nhận đầu hàng vào ngày15 tháng 8,1945, thủy thủ đoàn củaRo-500 dưới quyền Đại úy Yasuhisa Yamamoto tham gia một cuộc nổi loạn để tiếp tục cuộcchiến tranh chốngLiên Xô. Họ xuất phát từ căn cứ Maizuru vào ngày18 tháng 8, nhưng Bộ tư lệnhĐệ Lục hạm đội đã ra mệnh lệnh nghiêm cấm, nên con tàu quay trở lại Maizuru ngay trong ngày hôm đó.[5]

Sau khi đầu hànglực lượng Đồng Minh,Ro-500 bịHải quân Hoa Kỳ đánh chìm cùng với các tàu ngầmI-121Ro-68 trong vịnhMaizuru vào ngày30 tháng 4,1946.[1][15]

Đến năm 2018, xác tàu đắm củaRo-500I-121 được tìm thấy trongvịnh Wakasa ngoài khơi bờ biển tỉnhKyōto, trong một cuộc khảo sát củaSociety La Plongee for Deep Sea Technology.[19]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Pirat (29 tháng 7 – 3 tháng 8, 1942)
  • Schlagetot (9 – 21 tháng 11, 1942)
  • Delphin (3 tháng 1 – 14 tháng 2, 1943)
  • PRobbe (16 tháng 2 – 5 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-511 đã đánh chìm được năm tàu buôn tổng tải trọng 41.373 GRT, đồng thời gây hư hại cho một chiếc khác tải trọng 8.773 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[20]
27 tháng 8, 1942Esso Aruba Hoa Kỳ8.773Bị hư hại
27 tháng 8, 1942Rotterdam Hà Lan8.968Bị đánh chìm
27 tháng 8, 1942San Fabian Anh Quốc13.031Bị đánh chìm
9 tháng 1, 1943William Wilberforce Anh Quốc5.004Bị đánh chìm
27 tháng 6, 1943Sebastin Cermeno Hoa Kỳ7.194Bị đánh chìm
9 tháng 7, 1943Samuel Heintzelman Hoa Kỳ7.176Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type IXC U-boat U-511".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type IXC".U-boat Types - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-511".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  4. ^"Ro-500".IJN Submarine Service – Ijnsubsite.info. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  5. ^abcHackett, Bob; Kingsepp, Sander (2018)."IJN Submarine RO-500 (Ex-U-511): Tabular Record of Movement".combinedfleet.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  6. ^abcdefGröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-511 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."San Fabian – British Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Rotterdam – Dutch Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Esso Aruba – American Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-511 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-511 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."William Wilberforce – British Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-511 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  15. ^abHackett, Bob; Kingsepp, Sander (2018)."IJN Submarine I-121: Tabular Record of Movement".combinedfleet.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Sebastian Cermeno – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Samuel Heintzelman – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
  18. ^"51st Squadron".IJN Submarine Service – Ijnsubsite.info. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  19. ^Tanaka, Seiji."U-boat given to Japan during WWII found in sea after 72 years:The Asahi Shimbun".The Asahi Shimbun. Asahi.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  20. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-511".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type IXA
Type IXB
Type IXC
Type IXC/40
Type IXD
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-511_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74233353
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp