Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-471 (tàu ngầm Đức)

43°07′B05°55′Đ / 43,117°B 5,917°Đ /43.117; 5.917
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-471
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-471
Đặt hàng20 tháng 1,1941
Xưởng đóng tàuDeutsche Werke,Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu302
Đặt lườn25 tháng 10,1941
Hạ thủy6 tháng 3,1943
Nhập biên chế5 tháng 5,1943
Tình trạngBị cuộc không kích củaKhông lực Lục quân Hoa Kỳ đánh chìm tại cảngToulonĐịa Trung Hải,6 tháng 8,1944[1]
Pháp
Tên gọiMillé (Q339)
Trưng dụng1945
Nhập biên chế1946
Xuất biên chế9 tháng 7,1963
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 46 834
Chỉ huy:
  • Trung úy/Đại úy Friedrich Kloevekorn
  • 5 tháng 5, 1943 – 6 tháng 8, 1944
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 11, 1943 – 30 tháng 1, 1944
  • 2: 16 tháng 3 – 12 tháng 4, 1944
  • 3: 18 tháng 5 – 15 tháng 6, 1944
Chiến thắng:Không

U-471 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó chỉ thực hiện được ba chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào. Đang khi neo đậu tại cảngToulon,Pháp vào ngày6 tháng 8,1944,U-471 bị đánh chìm do trúng bom ném từ nhữngmáy bay ném bomB-24 Liberator thuộcKhông lực 15Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Chiếc tàu ngầm được trục vớt năm1945, được sửa chữa và phục vụ cùngHải quân Pháp như là chiếcMillé (Q339) từ năm1946 đến năm1963.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-471 được đặt hàng vào ngày20 tháng 1,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngDeutsche Werke AG ởKiel vào ngày25 tháng 10,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày6 tháng 3,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày5 tháng 5,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Friedrich Kloevekorn.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-471 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 11,1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-471 khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày27 tháng 11,1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GI-UK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh và tiến vào khu vực giữaĐại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[5] Tại đây vào ngày23 tháng 12, chiếc tàu ngầm bị mộtmáy bay ném bomB-24 Liberator thuộc Liên đội 120Không quân Hoàng gia Anh tấn công, khiến ba thủy thủ bị thương.[1] Nó kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày30 tháng 1,1944.[3]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-471 khởi hành từ Brest vào ngày16 tháng 3,1944 cho chuyến tuần tra thứ hai, với ý định sẽ xâm nhập và hoạt động trong khu vựcĐịa Trung Hải. Sau khi thành công trong việc vượt quaeo biển Gibraltar đượclực lượng Đồng Minh phòng thủ nghiêm ngặt vào ngày30 tháng 3, chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngToulon tại bờ biển Địa Trung Hải của Pháp vào ngày12 tháng 4.[6] Đến ngày1 tháng 5,1944, nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 29 đặt căn cứ tại khu vực Địa Trung Hải.[1]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, diễn ra từ ngày18 tháng 5 đến ngày15 tháng 6 và đều xuất phát và kết thúc tại cảng Toulon,U-471 hoạt động dọc bờ biểnBắc Phi, nhưng vẫn không đánh chìm được mục tiêu nào.[7]

Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Đang khi neo đậu tại cảng Toulon vào ngày6 tháng 8,1944,U-471 bị trúng bom ném từ nhữngmáy bay ném bomB-24 Liberator thuộcKhông lực 15Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Nó đắm tại tọa độ43°07′B05°55′Đ / 43,117°B 5,917°Đ /43.117; 5.917.[1]

Phục vụ cùng Hải quân Pháp

[sửa |sửa mã nguồn]

Chiếc tàu ngầm được trục vớt năm1945, và được sửa chữa trước khi được đưa vào phục vụ cùngHải quân Pháp như là chiếcMillé (Q339) từ năm1946 cho đến khi được rút đăng bạ vào ngày9 tháng 7,1963.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-471 từng tham gia sáubầy sói:

  • Coronel 1 (14 – 17 tháng 12, 1943)
  • Sylt (18 – 23 tháng 12, 1943)
  • Rügen 3 (26 – 28 tháng 12, 1943)
  • Rügen 4 (28 tháng 12, 1943 – 2 tháng 1, 1944)
  • Rügen 3 (2 – 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 – 22 tháng 1, 1944)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-471".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-471".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-471 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-471 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-471 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-471".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 471".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-471_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559383
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp