Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-441 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-441
Đặt hàng5 tháng 1,1940
Xưởng đóng tàuSchichau-Werke,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu1492
Đặt lườn15 tháng 10,1940
Hạ thủy13 tháng 12,1941
Nhập biên chế21 tháng 2,1941
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • U-441: 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
  • U-flak 1: 63 sĩ quan và thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 25 534
Chỉ huy:
  • Đại úy Klaus Hartmann
  • 21 tháng 2, 1942 – 15 tháng 5, 1943
  • Đại úy Götz von Hartmann
  • 16 tháng 5, 1943 – 5 tháng 8, 1943
  • Đại úy Klaus Hartmann
  • 6 tháng 8, 1943 – 30 tháng 6, 1944
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 17 tháng 9 – 7 tháng 11, 1942
  • 2: 13 tháng 12, 1942 – 22 tháng 1, 1943
  • 3: 27 tháng 2 – 11 tháng 4, 1943
  • 4: 22 – 25 tháng 5, 1943
  • 5: 8 – 13 tháng 7, 1943
  • 6: 17 tháng 10 – 8 tháng 11, 1943
  • 7: 18 tháng 1 – 14 tháng 3, 1944
  • 8: 20 – 27 tháng 5, 1944
  • 9: 6 – 30 tháng 6, 1944
Chiến thắng:1 tàu buôn bị đánh chìm
(7.051 GRT)

U-441 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.051 GRT, và từng được sử dụng như một tàu ngầm phòng không dưới tên gọiU-flak 1. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-441 mất tích trongeo biển Manche từ ngày8 tháng 6,1944, có thể do máy bay ném bomKhông quân Hoàng gia Anh đánh chìm vào ngày8 hoặc ngày30 tháng 6,1944

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 được đặt hàng vào ngày5 tháng 1,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuSchichau-WerkeDanzig (nay làGdańsk thuộcBa Lan) vào ngày15 tháng 10,1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày13 tháng 12,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày21 tháng 2,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Klaus Hartmann.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-441 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 10,1942 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi nó bị mất tích.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 xuất phát từ cảngKiel, Đức vào ngày17 tháng 9,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến raBắc Hải để hoạt động trongbiển Na Uy về phía ĐôngIceland trước khi ghé đến cảngTrondheim,Na Uy vào ngày27 tháng 9.[3]Chiếc tàu ngầm tiếp tục chuyến tuần tra khi rời Trondheim vào ngày1 tháng 10, rồi băng quakhe GI-UK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại khu vực Trung tâmBắc Đại Tây Dương.[5] Nó kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngBrest bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày7 tháng 11. Brest trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm cho đến khi nó bị mất.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Lên đường từ Brest vào ngày7 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ hai,U-441 hoạt động tại vùng biển giữa Bắc Đại Tây Dương về phía Tây NamIreland.[6] Vào ngày27 tháng 12, nó phóngngư lôi tấn công chiếcSoekaboemi 7.051 GRT ở vị trí về phía Đông Bắc quần đảoAzores. Chiếc tàu buônHà Lan trong thành phần Đoàn tàu ON-154 trước đó vài giờ đã bị hư hại do trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầmU-356, nên bị thủy thủ đoàn bỏ lại và bịU-441 đánh chìm tại tọa độ47°25′B25°20′T / 47,417°B 25,333°T /47.417; -25.333.[7] Chiếc U-boat quay trở về Brest vào ngày22 tháng 1,1943.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 có chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày27 tháng 2 đến ngày11 tháng 4, và đã hoạt động tại vùng biển giữa Bắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Vào ngày20 tháng 3, nó bị mộtthủy phi cơShort Sunderland tấn công, nhưng chỉ bị hư hại nhẹ.[8]

Nhằm đối phó lại nguy cơ bị máy bayĐồng Minh không kích ngày càng cao, trongtháng 4tháng 5,U-441 được cải biến thành một trong số bốn tàu ngầmU-flak. Chúng được thiết kế để hộ tống trên mặt biển các tàu U-boat từ các căn cứ dọc bờ Đại Tây Dương của Pháp, nên được tăng cường đáng kể vũ khí phòng không.U-441 được tăng cường hai khẩuFlakvierling 20 mm bốn nòng và một khẩu3,7 cm Flak M42 cùng một số súng máyMG 42.U-441 được đổi tên thànhU-flak 1, và để vận hành vũ khí được bổ sung, tổng số thủy thủ đoàn cũng tăng thêm từ 44-48 người lên 67 người.[1]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Do Đại úy Klaus Hartmann mắc bệnh,U-flak 1 đặt dưới quyền chỉ huy tạm thời bởiĐại úy Hải quân Götz von Hartmann, nguyên hạm trưởngU-563, khi nó xuất phát từ Brest vào ngày22 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ tư. Lúc 20 giờ 50 phút ngày24 tháng 5, nó bị một thủy phi cơ Sunderland thuộc Liên đội 228Không quân Hoàng gia Anh (RAF) tấn công trongvịnh Biscay. Trước khi bị hỏa lực phòng không của chiếc tàu ngầm bắn rơi, chiếc Sunderland kịp thả năm quảmìn sâu tấn công, khiến một thủy thủ bị thương vàU-flak 1 chịu hư hại đến mức nó phải quay trở về căn cứ vào ngày hôm sau.[9]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo như một tàu U-flak bắt đầu vào ngày8 tháng 7. Đến ngày12 tháng 7, nó bị bamáy bay tiêm kíchBristol Beaufighter thuộc Liên đội 248 RAF tấn công, khiến mười thủy thủ tử trận và 13 người khác bị thương bao gồm toàn bộ sĩ quan. Bác sĩ quân y Paul Pfaffinger phải nắm quyền chỉ huy và đưa chiếc tàu ngầm quay trở lại Brest an toàn.[10] Đến lúc này sáng kiến U-flak được xem là một thất bại, nênU-flak 1 được cải biến trở lại cấu hình ban đầu và lấy lại cái tênU-441.[1]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi Đại úy Klaus Hartmann quay trở lại nắm quyền chỉ huyU-441, chiếc tàu ngầm có chuyến tuần tra thứ sáu để hoạt động về phía Đông vịnh Biscay từ ngày17 tháng 10 đến ngày8 tháng 11.[11]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy kéo dài từ ngày18 tháng 1 đến ngày14 tháng 3, vàU-441 đã hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương tại Khu vực Tiếp cận phía Tây. Chiếc tàu ngầm bị một máy bay đối phương không rõ nhận dạng tấn công vào ngày2 tháng 3, nhưng nó đã không bị hư hại.[12]

U-441 lại có chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày20 đến ngày27 tháng 5 để hoạt động ngoài khơi căn cứ Brest.[13]

Chuyến tuần tra thứ chín – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 xuất phát từ Brest lần sau cùng vào ngày6 tháng 6,1944, đúng ngàylực lượng Đồng Minhđổ bộ lên Normandy, và hướng đến khu vựceo biển Manche nhằm tìm cách ngăn chặn cuộc đổ bộ này.[14] Tai đây vào ngày7 tháng 6, nó tham gia vào hoạt động vốn đã bắn rơi mộtmáy bay ném bomVickers Wellington thuộc Liên đội 407Không quân Hoàng gia Canada, cho dù các tàu ngầmU-413 hayU-740 có thể đã bắn rơi máy bay này.[1]

U-441 mất liên lạc vô tuyến với căn cứ từ ngày8 tháng 6, và được cho là đã mất với tổn thất toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu mà không rõ nguyên nhân.[15] Có thể nó là một trong hai tàu U-boat bị đánh chìm vào ngày8 tháng 6 do trúngmìn sâu thả từ một máy bay ném bomB-24 Liberator thuộc Liên đội 224Không quân Hoàng gia Anh (RAF).[15] Nguồn khác cho rằng nó bị đánh chìm bởi một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên đội Ném bom Ba Lan 304 vào ngày18 tháng 6, tại tọa độ khoảng49°03′B04°48′T / 49,05°B 4,8°T /49.050; -4.800.[15] Một giả thuyết sau cùng cho rằngU-441 bị đánh chìm vào ngày30 tháng 6 ở vị trí khoảng 30 nmi (56 km) ngoài khơiUshant, tại tọa độ khoảng48°27′B05°47′T / 48,45°B 5,783°T /48.450; -5.783, bởi mìn sâu thả từ một chiếc B-24 Liberator thuộc Liên đội 224 RAF, phối hợp với cáctàu frigateHMS Essington,HMS Duckworth,HMS DomettHMS Cooke.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 từng tham gia mười babầy sói:

  • Panther (10 – 16 tháng 10, 1942)
  • Puma (16 – 29 tháng 10, 1942)
  • Spitz (22 – 28 tháng 12, 1942)
  • Falke (28 tháng 12, 1942 – 14 tháng 1, 1943)
  • Neuland (6 – 13 tháng 3, 1943)
  • Dränger (14 – 20 tháng 3, 1943)
  • Seewolf (21 – 28 tháng 3, 1943)
  • Schill (25 – 31 tháng 10, 1943)
  • Hinein (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)
  • Igel 1 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 tháng 2 – 1 tháng 3, 1944)
  • Dragoner (21 – 28 tháng 5, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-441 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.051 GRT :

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[16]
27 tháng 12, 1942Soekaboemi Netherlands7.051Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklmHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-441".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-441".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Soekaboemi - Dutch Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-441 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  15. ^abcKasperski, Tadeusz (2010). "Tajemnica U-boota Dywizjonu 304" [A mystery of No. 304 Squadron's U-boot].Morze, Statki i Okręty (bằng tiếng Ba Lan). Số 2(89)/2010. tr. 51–53.ISSN 1426-529X.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-441".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Bishop, Chris (2006).Kriegsmarine U-Boats, 1939-45. London: Amber Books.ISBN 978-1-904687-96-2.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 135.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-436".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  • Helgason, Guðmundur."The U-flak boats".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 436".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-441_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73578721
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp