Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-411 (tàu ngầm Đức)

36°00′B09°53′T / 36°B 9,883°T /36.000; -9.883
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-411
Đặt hàng30 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuDanziger Werft,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu112
Đặt lườn28 tháng 1,1941
Hạ thủy15 tháng 11,1941
Nhập biên chế18 tháng 3,1942
Tình trạngBị máy bayKhông quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐại Tây Dương,13 tháng 11,1942[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 44 599
Chỉ huy:
  • Trung úy Gerhard Litterscheid
  • 18 tháng 3 – 19 tháng 10, 1942
  • Đại úy Johann Spindlegger
  • 20 tháng 10 – 13 tháng 11, 1942
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 18 tháng 8 – 30 tháng 9, 1942
  • 2: 7 – 13 tháng 11, 1942
Chiến thắng:Không

U-411 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó chỉ thực hiện được hai chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào trước khi bị mộtmáy bay ném bomLockheed Hudson củaKhông quân Hoàng gia Anh đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày18 tháng 3,1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-411 được đặt hàng vào ngày30 tháng 10,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuDanziger WerftDanzig (nay làGdańsk thuộcBa Lan) vào ngày28 tháng 1,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày15 tháng 11,1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày18 tháng 3,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Gerhard Litterscheid.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phẩnChi hạm đội U-boat 8,U-411 được điều động sangChi hạm đội U-boat 6 từ ngày1 tháng 9,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-411 xuất phát từ cảngKiel, Đức vào ngày18 tháng 8,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại khu vực giữaBắc Đại Tây Dương.[5] Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra khi quay về cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày30 tháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng mới,Đại úy Hải quân Johann Spindlegger,U-411 khởi hành từ St. Nazaire vào ngày7 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để tìm cách băng quaeo biển Gibraltar nhằm xâm nhập vàoĐịa Trung Hải.[6] Vào ngày13 tháng 11, ở vị trí về phía TâyGibraltar, chiếc tàu ngầm bị mộtmáy bay ném bomLockheed Hudson thuộc Liên đội 500Không quân Hoàng gia Anh thả bốn quảmìn sâu tấn công và đánh chìm tại tọa độ36°00′B09°53′T / 36°B 9,883°T /36.000; -9.883.[1] Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn củaU-411 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-411 từng tham gia babầy sói:

  • Vorwärts (25 tháng 8 – 18 tháng 9, 1942)
  • Westwall (8 – 9 tháng 11, 1942)
  • Schlagetot (9 – 13 tháng 11, 1942)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-411".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-411".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-411 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-411 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-411".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 411".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-411_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559280
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp