Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-408 (tàu ngầm Đức)

67°40′B18°32′T / 67,667°B 18,533°T /67.667; -18.533
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-408
Đặt hàng16 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuDanziger Werft,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu109
Đặt lườn30 tháng 9,1940
Hạ thủy16 tháng 7,1941
Nhập biên chế19 tháng 11,1941
Tình trạngBị mộtthủy phi cơPBY Catalina Hoa Kỳ đánh chìm phía BắcIceland,5 tháng 11,1942[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 47 966
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Reinhard von Hymmen
  • 19 tháng 11, 1941 – 5 tháng 11, 1942
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 7 tháng 6 – 20 tháng 7, 1942
  • 2: 10 – 26 tháng 9, 1943
  • 3: 31 tháng 10 – 5 tháng 11, 1942
Chiến thắng:3 tàu buôn bị đánh chìm
(19.689 GRT)

U-408 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 19.689 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-408 bị mộtthủy phi cơPBY Catalina củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm trongbiển Na Uy về phía BắcIceland vào ngày5 tháng 11,1942.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-408 được đặt hàng vào ngày16 tháng 10,1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàuDanziger WerftDanzig (nay làGdańsk thuộcBa Lan) vào ngày30 tháng 9,1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 7,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày19 tháng 11,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Thiếu tá Hải quân Reinhard von Hymmen.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phẩnChi hạm đội U-boat 5,U-408 được điều động sangChi hạm đội U-boat 9 từ ngày1 tháng 5,1942 để hoạt động trên tuyến đầu, rồi lại được điều động sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 7,1942.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ cảngKiel, Đức đếnSkjomenfjord,Na Uy vào cuốitháng 5,U-408 xuất phát từ đây vào ngày7 tháng 6 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động trong các vùngbiển Na Uybiển Barents, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào, rồi kết thúc chuyến tuần tra khi quay trở về Skjomenfjord vào ngày16 tháng 7.[6]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-408 thực hiện chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày10 đến ngày26 tháng 9, cùng xuất phát và kết thúc tại Skjomenfjord, và đã hoạt động trong biển Barents cho đến tận phía NamSvalbard và ngoài khơibán đảo Kola,Liên Xô.[7]

Trong ngày13 tháng 9, ở vị trí khoảng 100 nmi (190 km) về phía Tây NamSpitsbergen, nó đã phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu PQ-18, đánh chìm các tàu buôn Liên XôStalingrad 3.559 GRT[8] và tàu buôn Hoa KỳOliver Ellsworth 7.191 GRT cùng tại tọa độ75°52′B07°55′Đ / 75,867°B 7,917°Đ /75.867; 7.917.[9] Sang ngày hôm sau14 tháng 9, ở vị trí về phía Tây Namđảo Bear, nó tiếp tục đánh chìmtàu chở dầu AnhAtheltemplar 8.939 GRT, vốn bị rớt lại phía sau Đoàn tàu PQ-18, tại tọa độ76°10′B18°00′Đ / 76,167°B 18°Đ /76.167; 18.000.[10]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-408 xuất phát từ cảngNarvik, Na Uy vào ngày31 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong vùng biển Na Uy hướng raeo biển Đan Mạch giữaIcelandGreenland.[11] Ở vị trí về phía Bắc Iceland vào ngày5 tháng 11, chiếc tàu ngầm bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội Tuần tra VBP-848Hải quân Hoa Kỳ thảmìn sâu tấn công, và bị đánh chìm tại tọa độ67°40′B18°32′T / 67,667°B 18,533°T /67.667; -18.533.[2] Toàn bộ 45 thành viên thủy thủ đoàn củaU-408 đều tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-408 từng tham gia haibầy sói:

  • Eisteufel (21 tháng 6 – 10 tháng 7, 1942)
  • Trägertod (12 – 22 tháng 9, 1942)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-408 đã đánh chìm được ba tàu buôn có tổng tải trọng 19.689 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[12]
13 tháng 9, 1942Oliver Ellsworth United States7.191Bị đánh chìm
13 tháng 9, 1942Stalingrad Soviet Union3.559Bị đánh chìm
14 tháng 9, 1942Atheltemplar United Kingdom8.939Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abKemp 1999, tr. 95.
  2. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-408".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  4. ^Helgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-408".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-408 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-408 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Stalingrad – Soviet Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Oliver Ellsworth – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Atheltemplar – British Motor tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-408 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-408".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-408".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 408".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-408_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559273
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp